Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04-11-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học trở thành yêu cầu cấp thiết. Tỉnh Lào Cai, với đặc điểm địa hình đồi núi và nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặt ra nhu cầu thiết thực trong việc gắn kết giáo dục với thực tiễn sản xuất, kinh doanh địa phương. Luận văn tập trung nghiên cứu việc dạy học công nghệ sinh học "Nuôi trồng nấm sò" theo mô hình trường học gắn với thực tiễn tại trường THPT số 1 Bảo Thắng, Lào Cai trong năm học 2018-2019.

Mục tiêu nghiên cứu là thiết kế và sử dụng bộ tài liệu nuôi trồng nấm sò phù hợp với điều kiện địa phương, góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học và năng lực hợp tác cho học sinh lớp 11. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào quá trình dạy nghề cho học sinh lớp 11 tại trường THPT số 1 Bảo Thắng, với sự tham gia của 310 học sinh và 35 giáo viên dạy nghề.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc xây dựng mô hình dạy học gắn kết lý thuyết với thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với nghề nghiệp phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở cho việc nhân rộng mô hình dạy học tương tự tại các trường THPT khác trong khu vực.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

  • Lý thuyết hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp (GDHN): Hướng nghiệp được hiểu là hệ thống các biện pháp giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và khả năng lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, sở thích và nhu cầu xã hội. GDHN góp phần hình thành nhân cách, phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, đồng thời định hướng nghề nghiệp phù hợp với thị trường lao động địa phương.

  • Mô hình trường học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh: Mô hình này nhấn mạnh việc kết hợp giữa học tập lý thuyết và thực hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương nhằm phát triển năng lực thực tiễn cho học sinh, đồng thời đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực tại chỗ.

  • Tiếp cận đào tạo theo năng lực thực hiện (NLTH): Phương pháp đào tạo tập trung vào việc phát triển các năng lực thực tiễn, kỹ năng nghề nghiệp và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh thông qua các hoạt động học tập gắn với thực tiễn.

  • Khái niệm chuyên ngành: Công nghệ sinh học trong nuôi trồng nấm sò, giáo dục nghề phổ thông, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ khảo sát thực trạng dạy và học nghề tại trường THPT số 1 Bảo Thắng với 310 học sinh lớp 11 và 35 giáo viên dạy nghề. Ngoài ra, các tài liệu pháp lý, văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nghiên cứu khoa học liên quan cũng được sử dụng làm cơ sở lý luận.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu lý thuyết và thực tiễn; phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu hỏi; phương pháp chuyên gia để lấy ý kiến đóng góp; phương pháp thực nghiệm sư phạm với nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả bộ tài liệu và mô hình dạy học.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2018-2019, bao gồm các giai đoạn khảo sát thực trạng, xây dựng tài liệu, tổ chức thực nghiệm và đánh giá kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  • Thực trạng dạy nghề tại trường THPT số 1 Bảo Thắng: Khoảng 85,71% giáo viên thường sử dụng phương pháp đọc chép trong dạy học nghề, chỉ 22,86% kết hợp học với thực hành. Hơn 77% giáo viên đánh giá việc dạy nghề chưa hiệu quả, trong khi 85,71% học sinh không hứng thú với việc học nghề.

  • Nhận thức của học sinh về học nghề: 92,58% học sinh cho rằng mục đích chính của học nghề là để lấy điểm cộng khi xét tốt nghiệp, chỉ 33,87% nhận thấy học nghề giúp thu nhận kiến thức thực tiễn. Hơn 67% học sinh thường xuyên ngủ gật hoặc làm việc riêng trong giờ học nghề.

  • Hiệu quả thực nghiệm bộ tài liệu "Nuôi trồng nấm sò": Qua thực nghiệm trên 3 lớp 11A1, 11A2, 11A3 với 3 công thức nuôi cấy nấm sò, kết quả cho thấy năng suất và thời gian sinh trưởng của nấm được cải thiện rõ rệt, đồng thời học sinh phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề và hợp tác với mức tăng trung bình trên 20% so với nhóm đối chứng.

  • Đánh giá năng lực học sinh: Kết quả đánh giá năng lực tự học, giải quyết vấn đề và hợp tác của học sinh sau thực nghiệm đều đạt mức khá trở lên, với tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi tăng từ khoảng 15% lên trên 40%.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả dạy nghề thấp là do phương pháp giảng dạy truyền thống, thiếu sự kết hợp thực hành và chưa tạo được hứng thú cho học sinh. Việc học nghề chỉ được xem là môn học để lấy điểm cộng khiến học sinh thiếu động lực học tập. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc xây dựng bộ tài liệu chuyên đề "Nuôi trồng nấm sò" phù hợp với điều kiện địa phương và áp dụng mô hình trường học gắn với thực tiễn đã nâng cao hiệu quả học tập và phát triển năng lực cho học sinh.

So sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước, mô hình giáo dục gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh đã được chứng minh là phương pháp hiệu quả trong phát triển năng lực nghề nghiệp cho học sinh. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan cơ sở sản xuất và áp dụng kiến thức vào thực tế giúp học sinh hiểu rõ hơn về nghề nghiệp và tăng cường kỹ năng thực hành.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tần suất điểm kiểm tra, biểu đồ năng suất nấm sò và bảng đánh giá năng lực học sinh để minh họa sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

Đề xuất và khuyến nghị

  • Xây dựng và hoàn thiện bộ tài liệu dạy nghề chuyên ngành: Thiết kế tài liệu phù hợp với điều kiện địa phương, cập nhật kiến thức thực tiễn, tăng cường các hoạt động thực hành để phát triển năng lực nghề nghiệp cho học sinh. Thời gian thực hiện: 6 tháng; Chủ thể: Ban giám hiệu và tổ chuyên môn trường THPT số 1 Bảo Thắng.

  • Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề: Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai phối hợp với trường đại học sư phạm.

  • Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học: Cân đối ngân sách để trang bị phòng thực hành, thiết bị nuôi trồng nấm và các công cụ hỗ trợ dạy học nhằm nâng cao chất lượng thực hành nghề. Thời gian: 1-2 năm; Chủ thể: Nhà trường và các cấp quản lý giáo dục.

  • Tăng cường hoạt động trải nghiệm, tham quan thực tế: Tổ chức cho học sinh tham quan các cơ sở sản xuất nấm sò, doanh nghiệp địa phương để học sinh có cơ hội tiếp xúc thực tế, nâng cao nhận thức và hứng thú học tập. Thời gian: Hàng năm; Chủ thể: Giáo viên chủ nhiệm và tổ chuyên môn.

  • Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực học sinh: Áp dụng các công cụ đánh giá theo năng lực thực hiện để đánh giá toàn diện kết quả học tập, từ đó điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Tổ chuyên môn và Ban giám hiệu.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  • Giáo viên dạy nghề và giáo viên bộ môn Sinh học: Nắm bắt phương pháp dạy học theo mô hình trường học gắn với thực tiễn, áp dụng bộ tài liệu nuôi trồng nấm sò để nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển năng lực học sinh.

  • Ban giám hiệu các trường THPT: Tham khảo mô hình tổ chức dạy học nghề hiệu quả, xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông.

  • Nhà quản lý giáo dục và Sở Giáo dục và Đào tạo: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, chương trình đào tạo nghề phù hợp với điều kiện địa phương, đồng thời nhân rộng mô hình trường học gắn với thực tiễn.

  • Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành giáo dục: Tìm hiểu về phương pháp nghiên cứu, xây dựng tài liệu dạy nghề và mô hình giáo dục gắn kết thực tiễn, phục vụ cho các đề tài nghiên cứu và luận văn chuyên ngành.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần xây dựng bộ tài liệu dạy nghề riêng cho địa phương?
    Bộ tài liệu phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm địa phương giúp học sinh dễ tiếp cận, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hiệu quả học tập và phát triển năng lực nghề nghiệp.

  2. Mô hình trường học gắn với thực tiễn có ưu điểm gì?
    Mô hình này giúp học sinh kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, phát triển kỹ năng nghề, tăng cường hứng thú học tập và định hướng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường lao động địa phương.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả dạy nghề trong trường THPT?
    Cần đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường thực hành, đào tạo giáo viên chuyên môn sâu, đầu tư cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh.

  4. Phương pháp đánh giá năng lực học sinh được áp dụng như thế nào?
    Sử dụng các công cụ đánh giá theo năng lực thực hiện, bao gồm đánh giá quá trình học tập, kỹ năng thực hành và khả năng giải quyết vấn đề, giúp đánh giá toàn diện năng lực học sinh.

  5. Làm sao để khắc phục tình trạng học sinh học nghề chỉ để lấy điểm cộng?
    Tăng cường giáo dục hướng nghiệp, nâng cao nhận thức về giá trị của nghề nghiệp, tổ chức các hoạt động thực tế và trải nghiệm để học sinh thấy được lợi ích thực tiễn của việc học nghề.

Kết luận

  • Đã xây dựng thành công bộ tài liệu dạy nghề "Nuôi trồng nấm sò" phù hợp với điều kiện thực tiễn tại trường THPT số 1 Bảo Thắng, Lào Cai.
  • Mô hình trường học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học nghề và phát triển năng lực cho học sinh.
  • Kết quả thực nghiệm cho thấy sự cải thiện rõ rệt về năng suất nấm sò và năng lực học sinh sau khi áp dụng bộ tài liệu và mô hình dạy học.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, bao gồm đào tạo giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động trải nghiệm.
  • Khuyến nghị các trường THPT và cơ quan quản lý giáo dục nghiên cứu, áp dụng mô hình này để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông, góp phần phát triển nguồn nhân lực địa phương.

Hành động tiếp theo là triển khai nhân rộng mô hình, tổ chức tập huấn cho giáo viên và đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ nhằm đảm bảo hiệu quả bền vững của chương trình dạy nghề tại các trường phổ thông.