I. Tổng Quan Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường Sông Buông 55
Động vật không xương sống cỡ lớn (ĐVKXSCL) là mắt xích quan trọng trong hệ sinh thái thủy vực. Chúng nhạy cảm với biến động môi trường và được sử dụng để đánh giá chất lượng nước. Phương pháp này rẻ, dễ thực hiện, cho phép quan sát tác động bằng mắt thường. Phân tích hóa học tốn kém và khó thực hiện liên tục. ĐVKXSCL phản ứng với ô nhiễm trong thời gian dài hơn, cung cấp dấu hiệu sớm cho phân tích hóa học. Xác định sinh vật chỉ thị môi trường đòi hỏi xác định mối quan hệ giữa yếu tố hóa lý và thành phần loài. Sông Buông quan trọng cho nông nghiệp và du lịch Đồng Nai. Cần quản lý xả thải và duy trì đa dạng sinh học. Nghiên cứu về ĐVKXSCL còn hạn chế. Đánh giá ảnh hưởng của pH, nhiệt độ, độ dẫn điện (EC), tổng lượng chất rắn hòa tan (TDS) và độ cao thủy vực là cần thiết. Nghiên cứu này tập trung vào lớp Chân bụng (Gastropoda) và lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia) vào mùa khô.
1.1. Vai trò của Động Vật Không Xương Sống trong Hệ Sinh Thái
ĐVKXSCL đóng vai trò quan trọng trong các hệ sinh thái, là nguồn thức ăn cho cá, lưỡng thê, chim. Chúng tham gia phân hủy vật chất hữu cơ và dinh dưỡng (Voshell and Reese, 2002). Phần lớn sống ở đáy thủy vực, cư trú trong nền đáy, mùn bã hữu cơ, khúc gỗ, thực vật bậc cao, tảo sợi... Chúng không thể thay đổi môi trường sống nhanh chóng do đó chúng phản ứng nhanh với bất cứ nguồn ô nhiễm nào xảy ra trong môi trường nên cấu trúc quần thể sẽ bị thay đổi. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu vai trò của chúng để có các biện pháp bảo tồn phù hợp.
1.2. Tầm Quan Trọng của Sông Buông Đối Với Đồng Nai
Sông Buông bắt nguồn từ Long Khánh và đổ ra sông Đồng Nai, có ý nghĩa lớn đối với nông nghiệp, du lịch ở Thống Nhất, Trảng Bom, cung cấp nước cho nông nghiệp, lâm nghiệp. Sông chảy qua khu du lịch sinh thái Giang Điển và khu du lịch Sơn Tiên. Vì vậy giữ cho sông Buông không bị ô nhiễm là điều rất quan trọng. Bên cạnh đó, những đánh giá về ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường nước cơ bản như pH, nhiệt độ, độ dẫn điện (EC), tổng lượng chất rắn hòa tan (TDS) và độ cao thủy vực cũng góp phần quan trọng trong việc xác định được mức độ ảnh hưởng, thành phần loài đặc trưng, và quan trọng nhất là góp phần xây dựng ban đầu cho những đánh giá về chất lượng môi trường nước trong khu vực hay lớn hơn là biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến những biến đổi sinh thái trong môi trường nước của khu vực.
II. Thách Thức Ô Nhiễm Nước Ảnh Hưởng Động Vật Sông Buông 57
Ô nhiễm nước tại sông Buông là vấn đề đáng quan tâm. Hiện tại, chỉ có một điểm quan trắc môi trường nước. Thông tin và nghiên cứu về động vật thủy sinh nói chung và động vật không xương sống cỡ lớn nói riêng rất hạn chế. Cần nghiên cứu cụ thể để cung cấp dữ liệu cơ bản cho quản lý bền vững dòng sông. Các hoạt động của con người gây ra sự thay đổi các yếu tố lý hóa học, điều này làm tác động xấu đến quần thể ĐVKXSCL sống đáy (Haileselasie and Teferi, 2012). Cần thiết lập mối quan hệ giữa các đặc điểm hóa lý và số loài, số lượng cá thể từng loài, xem xét yếu tố nào tỷ lệ thuận hay tỷ lệ nghịch với số lượng loài, với số lượng cá thể của loài. Xem xét các yếu tố hóa lý ảnh hưởng như thế nào đến sự sinh trưởng và phát triển của ĐVKXSCL.
2.1. Các Nguồn Gây Ô Nhiễm Chủ Yếu Tại Sông Buông
Các hoạt động của con người trong vùng có hệ thống cấp thoát nước đều có thể gây ra sự thay đổi các yếu tố lý hóa học, điều này làm tác động xấu đến quần thể ĐVKXSCL sống đáy (Haileselasie and Teferi, 2012). Các yếu tố lý hóa học của các dòng sông và suối ở các nước nhiệt đới bị ảnh hưởng rất lớn do các hoạt động của con người, do sự thay đổi việc sử dụng tài nguyên đất, hoạt động sản xuất nông nghiệp và công nghiệp hóa gia tăng, tất cả các hoạt động này làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tốc độ dòng chảy và điều đó gây ảnh hưởng đến quần thể ĐVKXS sống đáy. Cần xác định cụ thể nguồn ô nhiễm từ chất thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt.
2.2. Thiếu Hụt Dữ Liệu Nghiên Cứu Về Đa Dạng Sinh Học
Cho đến nay, nguồn thông tin cũng như những nghiên cứu về nhóm động vật thủy sinh nói chung và động vật không xương sống cỡ lớn nói riêng tại sông Buông rất hạn chế. Nên cần thiết phải có những nghiên cứu cụ thể trong khu vực nhằm đưa ra được những thông tin cơ bản làm cơ sở dữ liệu để quản lý bền vững dòng sông. Cần tập trung nghiên cứu về thành phần loài, mật độ quần thể và các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.
III. Phương Pháp Đánh Giá Tác Động Môi Trường Cách Tiếp Cận 59
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thực địa để thu thập mẫu vật động vật không xương sống và mẫu nước. Phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm để xác định thành phần loài và mật độ quần thể. Đo các chỉ số hóa lý của nước như pH, nhiệt độ, EC, TDS. Sử dụng chỉ số sinh học như IBI (Index of Biotic Integrity) để đánh giá chất lượng nước. Thống kê và phân tích dữ liệu để xác định mối tương quan giữa yếu tố môi trường và thành phần loài ĐVKXSCL. Kết quả so sánh với các nghiên cứu trước đây để đánh giá mức độ ô nhiễm và tác động.
3.1. Thu Thập và Phân Tích Mẫu Vật Động Vật Không Xương Sống
ĐVKXSCL được xem như các động vật không xương có kích thước đủ lớn để có thể bắt được bằng lưới hoặc giữ lại trên sàng với kích cỡ mắt lưới từ 250-1.000µm và có thể nhìn thấy bằng mắt thường với kích thước hầu hết lớn hơn 1 mm. Mẫu vật được thu thập bằng các phương pháp chuyên dụng và được phân tích, định danh trong phòng thí nghiệm. Việc phân tích này cho phép xác định thành phần loài và mật độ quần thể của ĐVKXSCL.
3.2. Đo Đạc và Phân Tích Các Yếu Tố Hóa Lý Của Nước
Các yếu tố lý hóa học của các dòng sông và suối ở các nước nhiệt đới bị ảnh hưởng rất lớn do các hoạt động của con người, do sự thay đổi việc sử dụng tài nguyên đất, hoạt động sản xuất nông nghiệp và công nghiệp hóa gia tăng, tất cả các hoạt động này làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tốc độ dòng chảy và điều đó gây ảnh hưởng đến quần thể ĐVKXS sống đáy. Các yếu tố như pH, nhiệt độ, độ dẫn điện (EC) và tổng lượng chất rắn hòa tan (TDS) được đo đạc tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm.
IV. Ảnh Hưởng Yếu Tố Môi Trường Đến Động Vật Sông Buông 56
Nhiệt độ, pH, độ dẫn điện, tổng lượng chất rắn hòa tan và độ cao thủy vực ảnh hưởng đến thành phần loài ĐVKXSCL. Nhiệt độ cao có thể giảm oxy hòa tan, ảnh hưởng đến sinh vật. pH quá cao hoặc quá thấp gây hại. Độ dẫn điện và TDS cao cho thấy ô nhiễm. Độ cao ảnh hưởng đến lưu lượng và thành phần đáy sông. Cần xác định ngưỡng chịu đựng của từng loài để đánh giá tác động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố môi trường nước cũng được sử dụng nhiều trong quan trắc sinh học như là: độ mặn, nhiệt độ nước, pH, DO, BOD, TSS, TDS…
4.1. Tác Động của Nhiệt Độ Đến Động Vật Không Xương Sống
Nhiệt độ cao có thể làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự sống của ĐVKXSCL. Các loài khác nhau có ngưỡng chịu đựng nhiệt độ khác nhau, và sự thay đổi nhiệt độ có thể dẫn đến sự thay đổi trong thành phần loài.
4.2. Vai Trò của pH Độ Dẫn Điện và Tổng Chất Rắn Hòa Tan
Giá trị pH quá cao hoặc quá thấp có thể gây hại cho ĐVKXSCL. Độ dẫn điện (EC) và tổng lượng chất rắn hòa tan (TDS) cao thường chỉ ra sự ô nhiễm do các hoạt động của con người. Cần xác định ngưỡng chịu đựng của từng loài để đánh giá tác động.
4.3. Ảnh Hưởng của Độ Cao Thủy Vực Đến Hệ Sinh Thái
Độ cao ảnh hưởng đến lưu lượng dòng chảy và thành phần đáy sông, từ đó tác động đến thành phần loài ĐVKXSCL. Các loài khác nhau thích nghi với các điều kiện độ cao khác nhau.
V. Biện Pháp Giảm Thiểu Tác Động Phục Hồi Sông Buông 59
Kiểm soát nguồn gây ô nhiễm từ công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiệu quả. Tăng cường quan trắc môi trường định kỳ. Phục hồi hệ sinh thái ven sông bằng cách trồng cây bản địa. Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Thúc đẩy nông nghiệp bền vững. Cần có kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học dài hạn. Nghiên cứu nhấn mạnh, giữ cho sông Buông có sự đa dạng sinh học cao vì chính hệ sinh vật trong dòng sông tham gia vào hoạt động xử lý ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ.
5.1. Kiểm Soát Nguồn Gây Ô Nhiễm và Xử Lý Nước Thải
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải từ khu công nghiệp, nông nghiệp và khu dân cư. Xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra sông.
5.2. Phục Hồi Hệ Sinh Thái Ven Sông và Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
Phục hồi hệ sinh thái ven sông bằng cách trồng các loại cây bản địa, tạo hành lang xanh ven sông. Triển khai các chương trình bảo tồn đa dạng sinh học nhằm bảo vệ các loài ĐVKXSCL quý hiếm và đặc hữu.
5.3. Nâng Cao Nhận Thức Cộng Đồng và Thúc Đẩy Nông Nghiệp Bền Vững
Tổ chức các chương trình tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường sông Buông. Khuyến khích áp dụng các phương pháp canh tác nông nghiệp bền vững để giảm thiểu ô nhiễm từ thuốc trừ sâu và phân bón.
VI. Kết Luận Hướng Nghiên Cứu Và Quản Lý Bền Vững Sông Buông 60
Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường đến động vật không xương sống tại sông Buông cung cấp thông tin quan trọng cho quản lý. Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về tác động của biến đổi khí hậu. Phát triển các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm hiệu quả hơn. Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường toàn diện. Nghiên cứu khuyến nghị cần có những nghiên cứu cụ thể trong khu vực nhằm đưa ra được những thông tin cơ bản làm cơ sở dữ liệu để quản lý bền vững dòng sông.
6.1. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Về Biến Đổi Khí Hậu
Nghiên cứu cần tập trung vào đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái sông Buông và các giải pháp thích ứng.
6.2. Phát Triển Các Biện Pháp Giảm Thiểu Ô Nhiễm Hiệu Quả
Cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các nguồn khác nhau, đặc biệt là từ công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt.
6.3. Xây Dựng Hệ Thống Quan Trắc Môi Trường Toàn Diện
Xây dựng một hệ thống quan trắc môi trường toàn diện, bao gồm cả quan trắc chất lượng nước và quan trắc sinh học, để theo dõi và đánh giá hiệu quả của các biện pháp bảo vệ môi trường.