Tổng quan nghiên cứu

Làng nghề chế tác đá xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình là một trong những làng nghề truyền thống lâu đời của Việt Nam với lịch sử phát triển hơn 400 năm. Theo số liệu năm 2015, làng nghề này có hơn 600 hộ gia đình làm nghề, với khoảng 3.000 lao động trực tiếp, chiếm gần 70% tổng số lao động phi nông nghiệp của xã. Giá trị thu nhập từ chế tác đá mỹ nghệ năm 2015 đạt khoảng 113 tỷ đồng, chiếm 51,5% tổng thu nhập toàn xã, cho thấy vai trò quan trọng của làng nghề trong phát triển kinh tế địa phương.

Tuy nhiên, hoạt động sản xuất tại làng nghề cũng gây ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm không khí do bụi đá và tiếng ồn vượt quy chuẩn từ 1,9 đến 4,3 lần, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường tại làng nghề chế tác đá Ninh Vân, phân tích tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường nhằm hướng tới phát triển bền vững.

Phạm vi nghiên cứu tập trung tại xã Ninh Vân, với số liệu thu thập trong giai đoạn 2013-2015, bao gồm khảo sát thực địa, phân tích mẫu đất, nước, không khí và điều tra nhận thức người dân. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường làng nghề, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý môi trường làng nghề, bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý môi trường bền vững: nhấn mạnh sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đảm bảo nguồn tài nguyên được sử dụng hiệu quả và không gây hại lâu dài.
  • Mô hình đánh giá tác động môi trường (EIA): áp dụng để phân tích các yếu tố ô nhiễm không khí, nước và đất do hoạt động sản xuất gây ra, từ đó dự báo tác động và đề xuất biện pháp giảm thiểu.
  • Khái niệm ô nhiễm bụi và tiếng ồn trong sản xuất công nghiệp: tập trung vào các chỉ tiêu bụi lơ lửng, SO2, NO2, CO và mức độ tiếng ồn, làm cơ sở đánh giá hiện trạng môi trường không khí.
  • Khung pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề: bao gồm các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí, nước, đất và tiếng ồn, cũng như các văn bản quản lý môi trường liên quan.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Ninh Bình, UBND xã Ninh Vân, Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam và các báo cáo liên quan. Số liệu chính gồm kết quả quan trắc môi trường không khí, nước, đất trong giai đoạn 2013-2015.
  • Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Phỏng vấn 80 đối tượng gồm 40 hộ gia đình, 30 người lao động trực tiếp và 10 chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề. Khảo sát thực địa quan sát điều kiện sản xuất, môi trường và trang thiết bị bảo hộ lao động.
  • Phương pháp phân tích số liệu: Lấy mẫu đất, nước, không khí theo tiêu chuẩn Việt Nam, phân tích tại phòng thí nghiệm Viện Hóa học Công nghiệp. Đo bụi bằng máy CASELLA VORTEX, đo tiếng ồn bằng máy đo kiểu 2240. Áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT (không khí), QCVN 08-MT:2015/BTNMT (nước mặt), QCVN 03-MT:2015/BTNMT (đất), QCVN 26:2010/BTNMT (tiếng ồn) để đánh giá.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trong 2 năm, từ 2016 đến 2017, với các giai đoạn thu thập số liệu, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Ô nhiễm không khí vượt quy chuẩn: Nồng độ bụi lơ lửng trung bình 1 giờ đo được tại làng nghề Ninh Vân vượt quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT từ 1,93 đến 4,3 lần, cao nhất là 1,29 mg/m³ vào tháng 11/2013. Các khí SO2, NO2, CO nằm trong giới hạn cho phép. Mức độ tiếng ồn trung bình trong giờ làm việc đạt 71-77 dBA, vượt quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT từ 1 đến 7 dBA, có lúc lên tới 90 dBA, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động.

  2. Chất lượng nước và đất bị ảnh hưởng: Mẫu nước thải từ các công đoạn xẻ khối đá và tạo phôi chứa nhiều cặn lơ lửng, kim loại nặng như Pb, Cd vượt tiêu chuẩn cho phép. Đất mặt tại khu vực sản xuất có hàm lượng kim loại nặng vượt mức quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm lâu dài.

  3. Điều kiện lao động và an toàn vệ sinh lao động còn hạn chế: Khoảng 70% người lao động chưa được đào tạo bài bản, chỉ 30% có bằng nghề. Phần lớn công nhân không sử dụng đầy đủ trang thiết bị bảo hộ cá nhân như khẩu trang, kính bảo hộ do cảm giác khó chịu và hạn chế tầm nhìn khi làm việc. Công tác thanh tra, kiểm tra an toàn lao động chưa thường xuyên và hiệu quả thấp.

  4. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, vốn đầu tư hạn chế: Hơn 500 cơ sở sản xuất chủ yếu là hộ gia đình với quy mô nhỏ, vốn đầu tư thấp, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, thiếu hệ thống xử lý bụi và nước thải. Nguồn nước và điện không ổn định, ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ sạch và cải tiến sản xuất.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của ô nhiễm bụi và tiếng ồn là do quy trình sản xuất lạc hậu, sử dụng máy móc cũ kỹ, không có hệ thống hút bụi và giảm tiếng ồn hiệu quả. Việc sản xuất xen kẽ trong khu dân cư làm tăng mức độ ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư xung quanh. So với các nghiên cứu về làng nghề chế tác đá ở các địa phương khác, mức độ ô nhiễm tại Ninh Vân tương đối cao, đặc biệt là bụi PM10 chứa SiO2 có thể gây bệnh phổi nghề nghiệp.

Điều kiện lao động kém an toàn và thiếu trang thiết bị bảo hộ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp, da liễu và các bệnh nghề nghiệp khác. Kết quả phỏng vấn cho thấy người lao động còn chủ quan, thiếu nhận thức về bảo vệ sức khỏe và môi trường.

So với các mô hình quản lý môi trường làng nghề ở Nhật Bản, Trung Quốc và Singapore, công tác quản lý tại Ninh Vân còn nhiều bất cập, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng dân cư. Việc áp dụng pháp luật bảo vệ môi trường chưa nghiêm, công tác tuyên truyền và giáo dục chưa hiệu quả.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh nồng độ bụi và tiếng ồn theo tháng, bảng phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất và nước, cũng như biểu đồ nhận thức và sử dụng trang thiết bị bảo hộ của người lao động.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Cải tiến công nghệ và trang thiết bị sản xuất: Áp dụng hệ thống hút bụi, phun sương giảm bụi và giảm tiếng ồn tại các công đoạn xẻ đá, tạo phôi và đánh bóng. Mục tiêu giảm bụi lơ lửng xuống dưới quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: các doanh nghiệp, hộ sản xuất phối hợp với chính quyền địa phương.

  2. Nâng cao nhận thức và đào tạo lao động: Tổ chức các khóa đào tạo về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và sử dụng trang thiết bị bảo hộ cho 100% người lao động trong 1 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND xã, các tổ chức nghề nghiệp và cơ quan y tế.

  3. Tăng cường quản lý và thực thi pháp luật: Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, xử lý nghiêm các vi phạm về môi trường và an toàn lao động. Mục tiêu đạt 100% cơ sở sản xuất có giấy phép môi trường trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh, UBND huyện Hoa Lư.

  4. Phát triển cụm công nghiệp tập trung: Mở rộng và hoàn thiện cụm công nghiệp chế tác đá mỹ nghệ với đầy đủ hệ thống xử lý môi trường, giảm thiểu sản xuất nhỏ lẻ trong khu dân cư. Mục tiêu hoàn thành trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh Ninh Bình, các nhà đầu tư.

  5. Tuyên truyền và giáo dục cộng đồng: Đẩy mạnh các chương trình truyền thông về bảo vệ môi trường, sức khỏe nghề nghiệp và phát triển bền vững làng nghề. Chủ thể thực hiện: các tổ chức xã hội, trường học, chính quyền địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và phát triển làng nghề: Giúp xây dựng chính sách, quy hoạch và nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại các làng nghề truyền thống.

  2. Doanh nghiệp và hộ sản xuất trong làng nghề chế tác đá: Cung cấp thông tin về hiện trạng ô nhiễm, công nghệ sản xuất và các giải pháp cải thiện môi trường, an toàn lao động.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành khoa học môi trường, quản lý tài nguyên: Là tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường và quản lý làng nghề.

  4. Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội tại địa phương: Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, sức khỏe nghề nghiệp và tham gia vào công tác quản lý, giám sát môi trường.

Câu hỏi thường gặp

  1. Làng nghề chế tác đá Ninh Vân có những loại ô nhiễm môi trường nào chính?
    Ô nhiễm chủ yếu là bụi lơ lửng vượt quy chuẩn từ 1,9 đến 4,3 lần và tiếng ồn vượt 1-7 dBA, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Ngoài ra còn có ô nhiễm nước thải chứa kim loại nặng và ô nhiễm đất do chất thải rắn.

  2. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm tại làng nghề là gì?
    Do quy trình sản xuất lạc hậu, máy móc cũ, thiếu hệ thống xử lý bụi và nước thải, sản xuất xen kẽ trong khu dân cư và nhận thức hạn chế của người lao động về bảo vệ môi trường.

  3. Người lao động tại làng nghề có sử dụng đầy đủ trang thiết bị bảo hộ không?
    Phần lớn người lao động chưa sử dụng đầy đủ trang thiết bị bảo hộ do cảm giác khó chịu, hạn chế tầm nhìn và thiếu nhận thức về an toàn lao động.

  4. Các giải pháp nào được đề xuất để cải thiện môi trường làng nghề?
    Bao gồm cải tiến công nghệ sản xuất, đào tạo nâng cao nhận thức lao động, tăng cường quản lý pháp luật, phát triển cụm công nghiệp tập trung và tuyên truyền giáo dục cộng đồng.

  5. Tại sao việc phát triển cụm công nghiệp tập trung lại quan trọng?
    Giúp tập trung sản xuất, dễ dàng quản lý và xử lý ô nhiễm, giảm thiểu sản xuất nhỏ lẻ trong khu dân cư, từ đó cải thiện chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Kết luận

  • Làng nghề chế tác đá Ninh Vân đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội địa phương với thu nhập chiếm hơn 50% tổng thu nhập xã năm 2015.
  • Hoạt động sản xuất gây ô nhiễm bụi và tiếng ồn vượt quy chuẩn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người dân và người lao động.
  • Công tác quản lý môi trường và an toàn lao động còn nhiều hạn chế, nhận thức người dân và doanh nghiệp chưa cao.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về công nghệ, đào tạo, quản lý và phát triển cụm công nghiệp nhằm hướng tới phát triển bền vững.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và cộng đồng tham khảo, triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường làng nghề hiệu quả trong giai đoạn tiếp theo.

Hành động tiếp theo: Khuyến khích các bên liên quan phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá tác động môi trường định kỳ để điều chỉnh chính sách phù hợp.