Tổng quan nghiên cứu
Huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích tự nhiên khoảng 39.034,48 ha, chiếm 5,64% diện tích tỉnh. Đây là khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ngành công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2020-2021 đạt bình quân 17,73%, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ sang công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 2021, huyện được quy hoạch phát triển 05 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích khoảng 3.000 ha, trong đó KCN Becamex - Bình Phước có quy mô lớn nhất với diện tích khoảng 2.000 ha.
Tuy nhiên, tỷ lệ lấp đầy các KCN trên địa bàn chỉ đạt 34,5%, riêng KCN Becamex - Bình Phước có tỷ lệ lấp đầy rất thấp, chỉ 14,9%. Tổng số doanh nghiệp đầu tư vào các KCN là 196 với tổng vốn đầu tư khoảng 12 nghìn tỷ đồng, vốn đầu tư trung bình trên 1 ha đất công nghiệp đạt 15,94 tỷ đồng. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý đất các KCN tại huyện Chơn Thành, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất KCN, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Nghiên cứu thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2022, tập trung khảo sát toàn bộ các KCN trên địa bàn huyện.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đất đai, quản lý khu công nghiệp và phát triển bền vững. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý đất đai: Đất đai được xem là tài nguyên có giới hạn, cần được quản lý hiệu quả để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các hoạt động quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, giám sát và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
Lý thuyết phát triển khu công nghiệp (KCN): KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp. Quản lý sử dụng đất KCN phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, phát huy hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Các khái niệm chính bao gồm: đất khu công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất KCN, tỷ lệ lấp đầy, vốn đầu tư trên diện tích đất, và hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của KCN.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Cụ thể:
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các cơ quan quản lý như Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh, các báo cáo quy hoạch, thống kê đất đai giai đoạn 2011-2021.
Thu thập số liệu sơ cấp: Khảo sát trực tiếp 196 nhà đầu tư trong các KCN và 100 hộ dân sống gần các KCN bằng bảng câu hỏi, phỏng vấn cán bộ quản lý nhà nước về đất đai và KCN (tổng 20 phiếu phỏng vấn).
Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, thống kê, phân tích và trình bày dữ liệu dưới dạng bảng biểu, biểu đồ.
Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất KCN: Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu kinh tế (tỷ lệ đóng góp GRDP, vốn đầu tư trên diện tích đất), xã hội (tỷ lệ lao động địa phương được giải quyết việc làm), và môi trường (kết quả quan trắc chất lượng nước, không khí).
Phương pháp bản đồ: Biên tập và phân tích bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch KCN bằng phần mềm MicroStation để minh họa vị trí, quy mô và hiện trạng các KCN.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2022, với cỡ mẫu toàn bộ nhà đầu tư và mẫu đại diện người dân, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy cao.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tình hình sử dụng đất và đầu tư hạ tầng: Huyện Chơn Thành có 05 KCN với tổng diện tích khoảng 3.000 ha. Tỷ lệ đầu tư hạ tầng tại các KCN như Chơn Thành I, Minh Hưng - Hàn Quốc, Minh Hưng III đạt tỷ lệ cao, tuy nhiên KCN Becamex - Bình Phước chỉ đạt 19,98% so với dự toán đầu tư. Tỷ lệ lấp đầy các KCN chỉ đạt 34,5%, trong đó KCN Becamex - Bình Phước có tỷ lệ lấp đầy thấp nhất, chỉ 14,9%.
Hiệu quả kinh tế: Tổng số doanh nghiệp đầu tư vào các KCN là 196 với tổng vốn đầu tư khoảng 12 nghìn tỷ đồng. Vốn đầu tư trung bình trên 1 ha đất công nghiệp đạt 15,94 tỷ đồng, vốn đầu tư trung bình trên một nhà đầu tư là 55,68 tỷ đồng. Các KCN đóng góp đáng kể vào GRDP của huyện, tuy nhiên tỷ lệ lấp đầy thấp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất.
Hiệu quả xã hội: Các KCN đã tạo việc làm cho hàng ngàn lao động địa phương, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao đời sống người dân. Tỷ lệ lao động địa phương được giải quyết việc làm trong KCN đạt mức cao, phản ánh vai trò quan trọng của KCN trong phát triển nguồn nhân lực.
Hiệu quả môi trường: Qua quan trắc mẫu nước thải và không khí tại 05 KCN, tình hình quản lý chất thải nguy hại được thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề về ô nhiễm do phát triển KCN nhanh và chưa đồng bộ về hạ tầng xử lý môi trường.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân tỷ lệ lấp đầy thấp chủ yếu do một số KCN như Becamex - Bình Phước đầu tư hạ tầng chưa hoàn thiện, gây khó khăn trong thu hút nhà đầu tư thứ cấp. So với các nghiên cứu tại tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu, tỷ lệ lấp đầy tại Chơn Thành còn thấp hơn nhiều, cho thấy cần có giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và thu hút đầu tư.
Hiệu quả kinh tế và xã hội của các KCN tại Chơn Thành tương đối tích cực, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, việc phát triển KCN cũng đặt ra thách thức về môi trường và xã hội, đòi hỏi quản lý chặt chẽ hơn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ lấp đầy các KCN, bảng so sánh vốn đầu tư và đóng góp GRDP, biểu đồ tỷ lệ lao động địa phương được giải quyết việc làm, và bản đồ hiện trạng sử dụng đất KCN để minh họa rõ ràng hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đầu tư hoàn thiện hạ tầng KCN: Đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các KCN, đặc biệt là KCN Becamex - Bình Phước, nhằm nâng cao tỷ lệ lấp đầy đất công nghiệp. Chủ thể thực hiện là Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước, trong vòng 1-2 năm tới.
Hoàn thiện chính sách pháp luật và cơ chế hỗ trợ: Rà soát, điều chỉnh các chính sách về thuê đất, ưu đãi thuế, thủ tục hành chính để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, giảm thiểu thủ tục rườm rà. Chủ thể là Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện trong 6-12 tháng.
Phát triển nguồn nhân lực địa phương: Tăng cường đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng cho lao động địa phương phù hợp với yêu cầu công nghệ hiện đại trong KCN, góp phần giải quyết việc làm bền vững. Chủ thể là các cơ sở đào tạo nghề, phối hợp với doanh nghiệp trong KCN, triển khai liên tục.
Nâng cao quản lý môi trường trong KCN: Xây dựng hệ thống xử lý nước thải, chất thải tập trung, giám sát chặt chẽ các hoạt động gây ô nhiễm, đảm bảo phát triển bền vững. Chủ thể là Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, thực hiện trong 1-3 năm.
Tăng cường công tác quy hoạch và giám sát sử dụng đất: Cập nhật, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất KCN phù hợp với thực tế phát triển, kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất để tránh lãng phí tài nguyên. Chủ thể là UBND huyện Chơn Thành và các cơ quan liên quan, thực hiện định kỳ hàng năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và phát triển công nghiệp: Giúp xây dựng chính sách, quy hoạch và quản lý hiệu quả đất đai trong các KCN, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.
Nhà đầu tư và doanh nghiệp trong KCN: Cung cấp thông tin về thực trạng đầu tư, hạ tầng và các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai, hỗ trợ quyết định đầu tư và phát triển sản xuất.
Các nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý đất đai, phát triển kinh tế: Là tài liệu tham khảo khoa học, bổ sung kiến thức về quản lý đất đai trong khu công nghiệp, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực tiễn.
Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội tại địa phương: Hiểu rõ tác động của các KCN đến đời sống, môi trường và kinh tế xã hội, từ đó tham gia giám sát và đóng góp ý kiến xây dựng phát triển bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ lấp đầy các KCN tại huyện Chơn Thành còn thấp?
Nguyên nhân chính là do một số KCN chưa hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, thủ tục hành chính còn phức tạp, và chưa có chính sách thu hút đầu tư hiệu quả. Ví dụ, KCN Becamex - Bình Phước chỉ đạt tỷ lệ lấp đầy 14,9%.Hiệu quả kinh tế của các KCN được đánh giá như thế nào?
Các KCN đóng góp đáng kể vào GRDP của huyện, với vốn đầu tư trung bình trên 1 ha đất công nghiệp đạt 15,94 tỷ đồng, tạo ra nhiều việc làm và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.Các KCN có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường địa phương?
Mặc dù có hệ thống xử lý chất thải tập trung, nhưng sự phát triển nhanh của KCN cũng gây ra một số vấn đề ô nhiễm môi trường như khí thải, nước thải chưa được kiểm soát hoàn toàn, đòi hỏi quản lý chặt chẽ hơn.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất KCN?
Cần hoàn thiện hạ tầng, chính sách pháp luật, tăng cường giám sát sử dụng đất, phát triển nguồn nhân lực và quản lý môi trường. Các giải pháp này cần sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý và nhà đầu tư.Ai là đối tượng chính hưởng lợi từ nghiên cứu này?
Cơ quan quản lý nhà nước, nhà đầu tư, các nhà nghiên cứu và cộng đồng dân cư địa phương đều có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện quản lý, đầu tư và phát triển bền vững các KCN.
Kết luận
- Huyện Chơn Thành có tiềm năng phát triển công nghiệp lớn với 05 KCN quy mô khoảng 3.000 ha, tuy nhiên tỷ lệ lấp đầy còn thấp, đặc biệt tại KCN Becamex - Bình Phước chỉ đạt 14,9%.
- Các KCN đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Quản lý sử dụng đất KCN còn tồn tại hạn chế về đầu tư hạ tầng, chính sách thu hút đầu tư và quản lý môi trường.
- Đề xuất các giải pháp về đầu tư hạ tầng, hoàn thiện chính sách, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao quản lý môi trường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất KCN.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các cơ quan quản lý, nhà đầu tư và cộng đồng trong phát triển bền vững các KCN tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất và theo dõi đánh giá hiệu quả thực hiện trong vòng 1-3 năm tới để điều chỉnh phù hợp. Đề nghị các cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ nhằm phát huy tối đa tiềm năng phát triển công nghiệp của huyện.