Tổng quan nghiên cứu
Phát triển rừng trồng cung cấp gỗ lớn bằng các loài cây bản địa mọc nhanh là vấn đề cấp bách tại Việt Nam. Năm 2019, tổng giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản đạt 11,2 tỷ USD, trong đó gỗ và sản phẩm gỗ chiếm 10,5 tỷ USD, đưa Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về giá trị xuất khẩu gỗ. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu gỗ trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu, Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 2,5 tỷ USD gỗ nguyên liệu, chiếm 22,32% tổng giá trị xuất khẩu. Trong bối cảnh đó, cây Xoan đào (Pygeum arboreum Endl.) được đánh giá là loài cây bản địa có tiềm năng phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn nhờ sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng và gỗ có giá trị cao.
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng các mô hình trồng rừng Xoan đào ở 6 tỉnh phía Bắc gồm Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Lạng Sơn và Ninh Bình trong giai đoạn 2019-2020. Mục tiêu cụ thể là khảo sát các mô hình trồng thuần loài, hỗn loài và làm giàu rừng, đánh giá tỷ lệ sống, sinh trưởng, năng suất và tình hình sâu bệnh hại, từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm phát triển rừng trồng Xoan đào cung cấp gỗ lớn. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bổ sung cơ sở khoa học, hoàn thiện dữ liệu về kỹ thuật trồng và quản lý rừng Xoan đào, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế ngành lâm nghiệp và giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về sinh trưởng rừng trồng, kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây bản địa, cũng như quản lý sâu bệnh hại trong rừng trồng. Các khái niệm chính bao gồm:
- Mô hình trồng rừng thuần loài và hỗn loài: Phân loại mô hình trồng rừng dựa trên sự kết hợp các loài cây trong cùng một diện tích, ảnh hưởng đến sinh trưởng và cạnh tranh tài nguyên.
- Tỷ lệ sống (TLS%): Tỷ lệ phần trăm cây sống trên tổng số cây trồng, phản ánh hiệu quả sinh trưởng và thích nghi của cây trồng.
- Sinh trưởng đường kính ngang ngực (D1.3) và chiều cao vút ngọn (Hvn): Các chỉ tiêu quan trọng đánh giá tốc độ phát triển và năng suất rừng trồng.
- Đánh giá sâu bệnh hại: Phân loại mức độ tổn thương cây theo 5 cấp độ từ khỏe mạnh đến rất nặng, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và năng suất rừng.
- Phương pháp làm giàu rừng: Kỹ thuật trồng cây bản địa vào rừng tự nhiên nghèo kiệt nhằm phục hồi và nâng cao chất lượng rừng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2019 đến tháng 8/2020 tại 6 tỉnh phía Bắc Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Thu thập số liệu thứ cấp: Kế thừa các tài liệu, báo cáo, số liệu từ các nhiệm vụ khoa học công nghệ và các nghiên cứu trước đây về cây Xoan đào.
- Điều tra hiện trường: Lập 3 ô tiêu chuẩn đại diện cho mỗi mô hình rừng trồng Xoan đào, diện tích từ 500 m² đến 2.000 m² tùy loại mô hình, thu thập dữ liệu về tỷ lệ sống, sinh trưởng (D1.3, Hvn, Dt), và quan sát sâu bệnh hại theo tiêu chuẩn TCVN 8928:2013.
- Phỏng vấn và khảo sát: Thu thập thông tin về biện pháp kỹ thuật trồng rừng, nguồn giống, mật độ trồng, chăm sóc từ các đơn vị quản lý, người dân và nhà nghiên cứu.
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Excel và SPSS để xử lý thống kê, tính toán tỷ lệ sống, tăng trưởng bình quân, hệ số biến động, trữ lượng gỗ và mức độ sâu bệnh hại theo các công thức chuẩn trong lâm nghiệp.
Cỡ mẫu được lựa chọn đảm bảo dung lượng mẫu tối thiểu 30 cây/ô tiêu chuẩn, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đại diện cho các mô hình trồng rừng Xoan đào điển hình tại từng địa phương. Phân tích tập trung so sánh các chỉ tiêu sinh trưởng, tỷ lệ sống giữa các mô hình thuần loài, hỗn loài và làm giàu rừng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng mô hình trồng rừng Xoan đào: Tổng diện tích các mô hình trồng Xoan đào tại 6 tỉnh phía Bắc là khoảng 30,6 ha, gồm 3 mô hình thuần loài (18,8%), 11 mô hình hỗn loài (73,3%) và 1 mô hình làm giàu rừng. Mô hình thuần loài có mật độ trồng từ 625 đến 1.100 cây/ha, mô hình hỗn loài có mật độ từ 1.100 đến 1.660 cây/ha, mô hình làm giàu rừng mật độ thấp 167 cây/ha.
Tỷ lệ sống của cây Xoan đào: Tỷ lệ sống giảm theo tuổi cây, từ 77,3-89,6% ở tuổi 2-3 xuống còn 51,6-87,5% ở tuổi 10-13 và 62,8% ở tuổi 27. Tỷ lệ sống của Xoan đào thấp hơn nhiều so với các loài hỗn loài như Re gừng (60,9-92,3%), Lim xanh (92%), Dẻ cau (98,6%). Mô hình làm giàu rừng có tỷ lệ sống 72,6% ở tuổi 27.
Sinh trưởng và năng suất:
- Mô hình thuần loài 2 tuổi tại Văn Bàn, Lào Cai có D1.3 trung bình 2,4 cm, Hvn 2,7 m, tăng trưởng bình quân 1,2 cm/năm đường kính và 1,4 m/năm chiều cao.
- Mô hình thuần loài 27 tuổi tại Vườn Quốc gia Cúc Phương có D1.3 trung bình 27 cm, Hvn 17,2 m, thể tích trung bình 0,56 m³/cây, năng suất rừng đạt 219,89 m³/ha.
- Mô hình hỗn loài cho thấy Xoan đào sinh trưởng chậm hơn các loài khác như Xoan nhừ và Keo tai tượng ở giai đoạn 2-3 tuổi.
Tình hình sâu bệnh hại: Các mô hình trồng Xoan đào đều gặp phải sâu bệnh gây chết cây, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng. Mức độ sâu bệnh trung bình đến nặng, đặc biệt ở các mô hình trồng hỗn loài với cây Keo lai và Keo tai tượng do cạnh tranh không gian sinh dưỡng và thiếu biện pháp tỉa thưa, tỉa cành.
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ sống giảm theo tuổi và thấp hơn các loài hỗn loài cho thấy Xoan đào có khả năng cạnh tranh kém hơn trong các mô hình hỗn loài, đặc biệt khi trồng cùng các loài sinh trưởng nhanh như Keo lai. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về sinh trưởng và cạnh tranh tài nguyên trong rừng trồng hỗn loài. Sinh trưởng tốt ở giai đoạn đầu nhưng giảm dần ở tuổi trưởng thành phản ánh ảnh hưởng của mật độ trồng và thiếu chăm sóc định kỳ như tỉa thưa, tỉa cành.
Năng suất rừng thuần loài Xoan đào ở tuổi 27 đạt khoảng 220 m³/ha, nếu duy trì mật độ cao hơn có thể đạt gần 387 m³/ha, cho thấy tiềm năng phát triển rừng gỗ lớn từ loài cây này. Tuy nhiên, việc thiếu vườn giống chuẩn và các biện pháp kỹ thuật phù hợp làm hạn chế hiệu quả mô hình.
Sâu bệnh hại là nguyên nhân chính gây giảm tỷ lệ sống, đặc biệt trong các mô hình hỗn loài với cây Keo, do cạnh tranh và thiếu chăm sóc. Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp như chọn giống tốt, mật độ trồng hợp lý, tỉa thưa và tỉa cành định kỳ là cần thiết để nâng cao hiệu quả rừng trồng Xoan đào.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ sống và sinh trưởng giữa các mô hình, bảng tổng hợp năng suất và mức độ sâu bệnh để minh họa rõ nét sự khác biệt và xu hướng phát triển của các mô hình.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng vườn giống chuẩn và chọn lọc cây mẹ: Tổ chức nghiên cứu chọn giống Xoan đào có sinh trưởng tốt, kháng sâu bệnh để tạo nguồn giống chất lượng cao phục vụ trồng rừng. Chủ thể thực hiện: Viện nghiên cứu lâm nghiệp, các trường đại học; thời gian: 2-3 năm.
Áp dụng mật độ trồng hợp lý: Khuyến khích trồng rừng thuần loài hoặc hỗn loài với mật độ khoảng 1.100 cây/ha để đảm bảo tỷ lệ sống và sinh trưởng tối ưu, tránh mật độ quá cao gây cạnh tranh. Chủ thể: Các đơn vị quản lý rừng, hộ dân; thời gian: áp dụng ngay trong các dự án trồng rừng mới.
Thực hiện tỉa thưa và tỉa cành định kỳ: Thiết lập quy trình chăm sóc rừng trồng Xoan đào từ năm thứ 2 trở đi nhằm giảm cạnh tranh, nâng cao chất lượng gỗ và hạn chế sâu bệnh. Chủ thể: Các đơn vị quản lý rừng, hộ dân; thời gian: liên tục trong suốt chu kỳ kinh doanh.
Phát triển mô hình trồng làm giàu rừng: Khuyến khích trồng Xoan đào làm giàu rừng tự nhiên nghèo kiệt trên các lập địa còn tính chất đất rừng, kết hợp với các loài bản địa khác để phục hồi rừng bền vững. Chủ thể: Ban quản lý rừng, các tổ chức bảo tồn; thời gian: 3-5 năm.
Tăng cường giám sát và phòng trừ sâu bệnh: Xây dựng hệ thống theo dõi sâu bệnh hại, áp dụng biện pháp sinh học và kỹ thuật để giảm thiểu thiệt hại, nâng cao tỷ lệ sống. Chủ thể: Trung tâm bảo vệ rừng, các đơn vị nghiên cứu; thời gian: liên tục.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý lâm nghiệp và chính sách: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phát triển rừng trồng gỗ lớn, quy hoạch vùng trồng và hỗ trợ kỹ thuật phù hợp.
Các nhà nghiên cứu và học viên ngành Lâm nghiệp: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, dữ liệu thực nghiệm và phân tích để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo về cây bản địa và rừng trồng.
Người trồng rừng và doanh nghiệp chế biến gỗ: Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng Xoan đào nhằm nâng cao năng suất, chất lượng gỗ phục vụ chế biến.
Tổ chức bảo tồn và phát triển rừng tự nhiên: Tham khảo mô hình làm giàu rừng và kỹ thuật phục hồi rừng nghèo kiệt bằng cây Xoan đào để bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Xoan đào có ưu điểm gì so với các loài cây gỗ lớn khác?
Xoan đào sinh trưởng nhanh, có biên độ sinh thái rộng, gỗ cứng chắc, vân đẹp, phù hợp làm gỗ xẻ và có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, cây còn có khả năng phục hồi rừng nghèo kiệt hiệu quả.Mật độ trồng Xoan đào tối ưu là bao nhiêu?
Mật độ trồng khoảng 1.100 cây/ha được đánh giá là phù hợp, giúp cây có không gian sinh trưởng tốt, giảm cạnh tranh và nâng cao tỷ lệ sống.Tại sao tỷ lệ sống của Xoan đào thấp hơn các loài hỗn loài khác?
Do Xoan đào có khả năng cạnh tranh kém hơn các loài sinh trưởng nhanh như Keo lai, đặc biệt khi mật độ trồng cao và thiếu biện pháp tỉa thưa, tỉa cành.Biện pháp kỹ thuật nào quan trọng nhất để nâng cao năng suất rừng Xoan đào?
Tỉa thưa và tỉa cành định kỳ từ năm thứ 2 trở đi là biện pháp quan trọng giúp giảm cạnh tranh, hạn chế sâu bệnh và nâng cao chất lượng gỗ.Xoan đào có thể trồng làm giàu rừng tự nhiên không?
Có, Xoan đào thích hợp làm giàu rừng tự nhiên nghèo kiệt trên các lập địa còn tính chất đất rừng, góp phần phục hồi và nâng cao chất lượng rừng.
Kết luận
- Xoan đào là loài cây bản địa có tiềm năng phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn nhờ sinh trưởng nhanh và gỗ có giá trị cao.
- Các mô hình trồng rừng Xoan đào ở các tỉnh phía Bắc chủ yếu là mô hình hỗn loài với tỷ lệ sống và sinh trưởng biến động theo tuổi và mật độ trồng.
- Tỷ lệ sống của Xoan đào giảm theo tuổi và thấp hơn các loài hỗn loài khác, nguyên nhân chính do cạnh tranh và sâu bệnh hại.
- Năng suất rừng thuần loài Xoan đào có thể đạt trên 200 m³/ha sau 27 năm, cho thấy hiệu quả kinh tế khả quan nếu áp dụng kỹ thuật phù hợp.
- Cần xây dựng vườn giống chuẩn, áp dụng mật độ trồng hợp lý, tỉa thưa, tỉa cành và phòng trừ sâu bệnh để nâng cao hiệu quả rừng trồng Xoan đào.
Next steps: Triển khai nghiên cứu chọn giống, xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật trồng và chăm sóc, đồng thời phổ biến kết quả đến các địa phương và người trồng rừng.
Call to action: Các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và người trồng rừng cần phối hợp để phát triển bền vững rừng trồng Xoan đào, góp phần nâng cao giá trị ngành lâm nghiệp Việt Nam.