Tổng quan nghiên cứu

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) tại tỉnh Tuyên Quang được triển khai từ năm 2010 với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Tỉnh có trên 86% dân số sống ở khu vực nông thôn, với nhiều khó khăn về địa hình, cơ sở hạ tầng và sản xuất nông nghiệp manh mún. Đến năm 2011, tỉnh chưa có xã nào đạt chuẩn NTM, với bình quân chỉ đạt 2,8 tiêu chí/xã. Tuy nhiên, đến năm 2014, kết quả đã có sự cải thiện rõ rệt với trung bình 8,7 tiêu chí/xã, trong đó có 3 xã đạt đủ 19 tiêu chí.

Nghiên cứu tập trung đánh giá sự huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng NTM tại 3 xã điểm: Tân Trào, Thượng Lâm và Mỹ Bằng, đại diện cho các vùng thấp, vùng cao và vùng trung tâm của tỉnh. Phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến 2014, nhằm phân tích thực trạng huy động vốn, sức lao động, sự tham gia ý kiến và cơ sở vật chất của cộng đồng trong quá trình xây dựng NTM.

Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ nằm ở việc cung cấp số liệu thực tiễn về huy động nguồn lực cộng đồng mà còn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động, góp phần thúc đẩy phát triển nông thôn bền vững, phù hợp với đặc thù địa phương và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về nguồn lực và phát triển dựa vào cộng đồng. Theo quan điểm hệ thống, nguồn lực bao gồm nhân lực, tài lực, vật lực và thông tin mà cộng đồng có thể sử dụng để đạt mục tiêu phát triển. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng nhấn mạnh vai trò chủ thể của người dân trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực này.

Khái niệm cộng đồng được hiểu là nhóm người có lợi ích, đặc điểm chung và sống trong một khu vực nhất định, có sự gắn kết và hỗ trợ lẫn nhau. Nguồn lực cộng đồng bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài sản vật chất, tài sản con người, tài sản xã hội và tài chính.

Lý thuyết về sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn được vận dụng để phân tích các hình thức tham gia như đóng góp, tổ chức và trao quyền. Khung phân tích sự tham gia của Cohen và Uphoff (1979) với 4 lĩnh vực: ra quyết định, thực hiện, hưởng lợi và đánh giá, được áp dụng để đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng trong xây dựng NTM.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu bao gồm thông tin thứ cấp từ các văn bản, báo cáo của UBND tỉnh, các xã điểm và Văn phòng điều phối xây dựng NTM tỉnh Tuyên Quang, cùng các tài liệu chuyên ngành liên quan. Thông tin sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa, phỏng vấn sâu và điều tra bằng phiếu với 135 hộ dân tại 3 xã điểm, cùng đại diện các đoàn thể chính trị - xã hội và cán bộ quản lý xây dựng NTM.

Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả để tổng hợp số liệu huy động nguồn lực, thống kê so sánh để đánh giá sự khác biệt giữa các xã và các giai đoạn, cùng phương pháp phân tích SWOT nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong huy động nguồn lực cộng đồng.

Quá trình nghiên cứu diễn ra trong giai đoạn 2011-2014, với cỡ mẫu 135 hộ được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các vùng đặc thù của tỉnh. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel và các công cụ thống kê phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Huy động vốn xây dựng NTM: Tổng nguồn lực huy động giai đoạn 2011-2014 đạt khoảng 5.260 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách chiếm 55%, vốn doanh nghiệp 4,8%, và vốn nhân dân đóng góp khoảng 12,6%. Người dân đã hiến hơn 43.000 m² đất để xây dựng các công trình công cộng.

  2. Sự tham gia ý kiến của cộng đồng: Trên 90% người dân tham gia đóng góp ý kiến vào các kế hoạch xây dựng NTM, đặc biệt trong việc quyết định mức đóng góp và lựa chọn công trình ưu tiên. Ban giám sát cộng đồng được thành lập tại các xã để giám sát việc sử dụng nguồn lực, góp phần nâng cao tính minh bạch.

  3. Huy động sức lao động và cơ sở vật chất: Người dân đóng góp ngày công lao động và vật liệu xây dựng cho các công trình giao thông, thủy lợi và văn hóa. Tỷ lệ lao động tham gia xây dựng NTM đạt trên 85% tại các xã điểm, góp phần giảm chi phí và tăng tính cộng đồng trong thực hiện dự án.

  4. Kết quả thực hiện tiêu chí NTM: Đến năm 2014, 3 xã điểm đã đạt từ 15 đến 19 tiêu chí, tăng đáng kể so với năm 2011. Tiêu chí về quy hoạch, bưu điện, giáo dục và an ninh trật tự đạt tỷ lệ trên 90%, trong khi tiêu chí về môi trường và cơ sở vật chất văn hóa vẫn còn hạn chế, chỉ đạt khoảng 5-6%.

Thảo luận kết quả

Việc huy động nguồn lực cộng đồng tại Tuyên Quang đã có những bước tiến quan trọng, thể hiện qua sự gia tăng nguồn vốn và sự tham gia tích cực của người dân. Nguyên nhân chính là nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức chính trị - xã hội. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu về phát triển dựa vào cộng đồng, nhấn mạnh vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM.

Tuy nhiên, khó khăn vẫn tồn tại do đặc thù địa hình miền núi, dân cư phân tán và thu nhập thấp, làm hạn chế khả năng huy động vốn và sức lao động. Các tiêu chí về môi trường và văn hóa chưa đạt yêu cầu phản ánh sự cần thiết tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và đầu tư phù hợp.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu vốn huy động theo nguồn, bảng so sánh tỷ lệ đạt tiêu chí NTM giữa các xã và biểu đồ thể hiện mức độ tham gia ý kiến của cộng đồng theo từng lĩnh vực, giúp minh họa rõ nét hiệu quả huy động nguồn lực.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo về vai trò và lợi ích của xây dựng NTM, đặc biệt tập trung vào các tiêu chí môi trường và văn hóa nhằm nâng cao sự tham gia và trách nhiệm của người dân. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do UBND xã phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội chủ trì.

  2. Đa dạng hóa hình thức huy động nguồn lực: Khuyến khích các hình thức đóng góp linh hoạt như ngày công, hiện vật, tài chính phù hợp với điều kiện từng hộ gia đình, đồng thời phát huy vai trò doanh nghiệp và hợp tác xã trong đầu tư phát triển sản xuất và hạ tầng. Thực hiện liên tục trong giai đoạn 2024-2026, do Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh và các xã triển khai.

  3. Tăng cường quản lý, giám sát và minh bạch nguồn lực: Nâng cao năng lực Ban giám sát cộng đồng, áp dụng công nghệ thông tin trong công khai tài chính và tiến độ dự án, đảm bảo nguồn lực được sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do UBND xã và Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp thực hiện.

  4. Phát triển sản xuất gắn với xây dựng NTM: Hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất hàng hóa tập trung, liên kết chuỗi giá trị, nâng cao thu nhập cho người dân, từ đó tăng khả năng huy động nguồn lực nội tại. Thực hiện trong 3 năm, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các địa phương triển khai.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về phát triển nông thôn: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng chính sách, kế hoạch huy động nguồn lực cộng đồng hiệu quả trong xây dựng NTM.

  2. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể: Tài liệu giúp nâng cao năng lực vận động, tổ chức và giám sát sự tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển nông thôn.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành phát triển nông thôn, kinh tế nông nghiệp: Cung cấp khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và số liệu thực tiễn phong phú phục vụ học tập và nghiên cứu chuyên sâu.

  4. Doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: Hiểu rõ vai trò và cơ chế huy động nguồn lực cộng đồng, từ đó tham gia hiệu quả vào các dự án phát triển nông thôn, nâng cao hiệu quả đầu tư.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao huy động nguồn lực cộng đồng lại quan trọng trong xây dựng NTM?
    Huy động nguồn lực cộng đồng giúp phát huy nội lực, tăng tính bền vững và sự đồng thuận trong phát triển nông thôn, giảm áp lực ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả đầu tư.

  2. Các hình thức huy động nguồn lực cộng đồng phổ biến là gì?
    Bao gồm đóng góp tiền mặt, ngày công lao động, hiến đất, vật liệu xây dựng và sự tham gia ý kiến trong quyết định các công trình, đảm bảo tính dân chủ và minh bạch.

  3. Khó khăn lớn nhất trong huy động nguồn lực tại Tuyên Quang là gì?
    Địa hình miền núi, dân cư phân tán, thu nhập thấp và nhận thức chưa đồng đều của người dân là những thách thức chính ảnh hưởng đến khả năng huy động nguồn lực.

  4. Vai trò của Ban giám sát cộng đồng trong xây dựng NTM?
    Ban giám sát cộng đồng giúp theo dõi, đánh giá việc sử dụng nguồn lực, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án.

  5. Làm thế nào để nâng cao sự tham gia ý kiến của người dân?
    Tăng cường tuyên truyền, tổ chức các cuộc họp dân chủ, sử dụng các hình thức truyền thông phù hợp và tạo điều kiện để người dân được tiếp cận thông tin đầy đủ, từ đó khuyến khích họ đóng góp ý kiến xây dựng.

Kết luận

  • Nguồn lực huy động từ cộng đồng tại 3 xã điểm tỉnh Tuyên Quang đã đạt tổng giá trị khoảng 5.260 tỷ đồng giai đoạn 2011-2014, đóng góp quan trọng vào xây dựng NTM.
  • Sự tham gia ý kiến, sức lao động và cơ sở vật chất của người dân được huy động hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM.
  • Các tiêu chí về môi trường và văn hóa vẫn còn hạn chế, cần tập trung cải thiện trong giai đoạn tiếp theo.
  • Đề xuất các giải pháp tăng cường tuyên truyền, đa dạng hóa huy động nguồn lực, nâng cao quản lý và phát triển sản xuất gắn với xây dựng NTM.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển nông thôn.

Tiếp theo, các cấp chính quyền và tổ chức liên quan cần triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng, góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới bền vững tại tỉnh Tuyên Quang. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, quý độc giả và các nhà nghiên cứu có thể tiếp cận toàn văn luận văn để khai thác sâu hơn các số liệu và phân tích chuyên sâu.