Tổng quan nghiên cứu

Từ năm 2005 đến 2007, mô hình Tuệ Tĩnh Đường (TTĐ) thuộc Thành hội Phật giáo Hà Nội đã triển khai các hoạt động chăm sóc và hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS (NNH) tại cộng đồng, đặc biệt tại một số chùa trên địa bàn Hà Nội. Tính đến ngày 31/5/2008, Hà Nội có 14.415 người nhiễm HIV/AIDS, trong đó 3.735 người đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 2.342 người đã tử vong do AIDS. Với nguồn lực y tế hạn chế, việc phát triển các mô hình chăm sóc cộng đồng như TTĐ là cần thiết nhằm giảm tải cho hệ thống y tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho NNH.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hoạt động của mô hình TTĐ trong giai đoạn 2005-2007, xác định các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong triển khai, đồng thời đề xuất giải pháp duy trì và mở rộng mô hình. Nghiên cứu được thực hiện tại các chùa Am, Khu Nhang, Bằng A, Uy Nỗ thuộc Hà Nội, với sự tham gia của 48 thành viên TTĐ gồm tăng ni, cán bộ y tế, cộng tác viên và đồng đẳng viên (ĐĐV). Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các mô hình chăm sóc cộng đồng phù hợp với bối cảnh xã hội và chính sách phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết chăm sóc bệnh mạn tính tại cộng đồng: Nhấn mạnh việc xây dựng mạng lưới chăm sóc dựa vào cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc liên tục cho người bệnh, giảm áp lực cho hệ thống y tế chính thức.
  • Lý thuyết Maslow về nhu cầu con người: Xác định các bậc thang nhu cầu từ thể chất đến tinh thần, xã hội, giúp hiểu rõ nhu cầu đa dạng của NNH trong chăm sóc và hỗ trợ.
  • Mô hình tư vấn HIV/AIDS (VCT): Tập trung vào tư vấn trước và sau xét nghiệm, hỗ trợ tâm lý xã hội và ngăn chặn lây truyền HIV trong cộng đồng.
  • Khái niệm kỳ thị và phân biệt đối xử: Là rào cản lớn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế và hỗ trợ cho NNH, cần được giảm thiểu thông qua truyền thông và giáo dục cộng đồng.
  • Y học cổ truyền (YHCT) và vai trò của Phật giáo: Phật giáo với truyền thống từ bi, hỉ xả và y học cổ truyền được ứng dụng trong chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ tinh thần cho NNH.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá theo mục tiêu kết hợp nghiên cứu định tính và hồi cứu số liệu văn bản của TTĐ từ năm 2005 đến 2007. Cỡ mẫu gồm 14 phỏng vấn sâu (PVS) và 3 thảo luận nhóm (TLN) với các đối tượng: lãnh đạo ban ngành y tế, Phật giáo, nhà tài trợ, thành viên TTĐ, NNH và người dân hưởng lợi. Nghiên cứu được thực hiện tại 4 chùa thuộc Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2008.

Nguồn dữ liệu bao gồm văn kiện dự án, báo cáo tổng kết, sổ theo dõi hoạt động tư vấn, chăm sóc tại nhà, thăm hỏi, thăm khám của TTĐ. Phân tích số liệu định tính được thực hiện bằng mã hóa nội dung phỏng vấn, tổng hợp theo chủ đề liên quan đến hiệu quả, tính phù hợp, thuận lợi, khó khăn và khả năng duy trì mô hình. Số liệu định lượng được phân tích mô tả, so sánh với mục tiêu đề ra, trình bày qua bảng và biểu đồ.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hoạt động tư vấn HIV tại chùa:

    • Năm 2005, TTĐ thực hiện 1.432 lượt tư vấn, vượt 43,2% so với mục tiêu; trong đó 530 lượt là NNH (106%).
    • Năm 2006, tổng lượt tư vấn đạt 1.062 (106,2%), NNH là 567 lượt (113,4%).
    • Năm 2007, tổng lượt tư vấn là 917, giảm so với năm trước, NNH chỉ đạt 75,2% mục tiêu (376 lượt), trong khi đối tượng khác đạt 541%.
      Sự giảm lượt NNH đến chùa tư vấn năm 2007 do tăng cường hoạt động hỗ trợ tại nhà.
  2. Hoạt động truyền thông chống kỳ thị và phân biệt đối xử:

    • Số người tham gia nghe truyền thông vượt kế hoạch, năm 2005 đạt 314,7%, năm 2006 và 2007 cũng vượt trên 200%.
    • Hoạt động này góp phần thay đổi nhận thức cộng đồng, giảm kỳ thị với NNH.
  3. Chăm sóc tại nhà (CSTN) cho NNH:

    • Từ 2005 đến 2007, số lượt chăm sóc tại nhà đều vượt mục tiêu, năm 2006 đạt cao nhất với hơn 100% kế hoạch.
    • ĐĐV đóng vai trò chủ đạo trong chăm sóc tại nhà, phối hợp với cán bộ y tế và nhà sư hỗ trợ tinh thần.
  4. Hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội (NTCH) bằng thuốc YHCT:

    • Năm 2005 và 2006, số lượt hỗ trợ điều trị NTCH vượt hơn 200% kế hoạch, năm 2007 giảm còn 140%.
    • Hoạt động này đáp ứng tốt nhu cầu điều trị NTCH cho NNH, tuy nhiên gặp khó khăn về nguồn tài chính.
  5. Hỗ trợ nâng cao thể trạng bằng thuốc YHCT:

    • Năm 2005, số NNH được hỗ trợ gấp 2,36 lần kế hoạch, các năm sau điều chỉnh phù hợp với nguồn lực.
    • Mỗi NNH được nhận ít nhất 4 lượt khám và thuốc miễn phí, góp phần cải thiện sức khỏe.
  6. Thăm khám và thăm hỏi tại nhà:

    • Tổng số lượt thăm khám và thăm hỏi đều đạt và vượt kế hoạch, tuy nhiên số lượt trên 2 lần chưa đạt mục tiêu.
    • NNH còn e ngại tiếp xúc nhiều lần do mặc cảm kỳ thị.
  7. Đào tạo nâng cao năng lực cho thành viên TTĐ:

    • Tổ chức nhiều đợt tập huấn về kỹ năng tư vấn, chăm sóc, kiến thức HIV/AIDS và ARV cho 48 thành viên.
    • Đào tạo liên tục tại chỗ qua các buổi họp nhóm hàng tháng.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy mô hình TTĐ đã phát huy hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc, tư vấn và hỗ trợ cho NNH tại cộng đồng, góp phần giảm gánh nặng cho hệ thống y tế công. Việc kết hợp giữa tăng ni, cán bộ y tế và đồng đẳng viên tạo nên mạng lưới hỗ trợ đa chiều, đáp ứng nhu cầu thể chất, tinh thần và xã hội của NNH.

Hoạt động truyền thông chống kỳ thị đã nâng cao nhận thức cộng đồng, phù hợp với các nghiên cứu quốc tế cho thấy kỳ thị là rào cản lớn trong tiếp cận dịch vụ HIV/AIDS. Việc sử dụng thuốc YHCT trong điều trị NTCH và nâng cao thể trạng là điểm mới, phù hợp với truyền thống văn hóa và tín ngưỡng Việt Nam, đồng thời hỗ trợ tinh thần cho NNH.

Tuy nhiên, mô hình còn gặp khó khăn về nguồn lực tài chính, nhân lực và sự kỳ thị trong cộng đồng. Số lượt NNH đến tư vấn giảm do tăng cường chăm sóc tại nhà, nhưng cũng phản ánh sự e ngại công khai tình trạng bệnh. Các hoạt động thăm khám nhiều lần chưa đạt mục tiêu do tâm lý mặc cảm của NNH.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ lượt tư vấn, chăm sóc tại nhà, hỗ trợ điều trị NTCH và nâng cao thể trạng qua các năm, giúp minh họa xu hướng và hiệu quả hoạt động của TTĐ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Duy trì và mở rộng mô hình TTĐ tại Hà Nội:

    • Tiếp tục củng cố tổ chức, nâng cao năng lực cho các thành viên TTĐ qua đào tạo định kỳ.
    • Thời gian: liên tục hàng năm.
    • Chủ thể: Thành hội Phật giáo Hà Nội phối hợp với ngành y tế.
  2. Tăng cường truyền thông giảm kỳ thị và phân biệt đối xử:

    • Mở rộng các buổi thuyết pháp, truyền thông tại chùa và cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức xã hội.
    • Thời gian: hàng quý.
    • Chủ thể: Nhà sư, cán bộ y tế, đồng đẳng viên.
  3. Phát triển dịch vụ chăm sóc tại nhà và hỗ trợ điều trị bằng YHCT:

    • Đầu tư nguồn lực thuốc YHCT, đào tạo kỹ năng chăm sóc tại nhà cho ĐĐV và cán bộ y tế.
    • Thời gian: 1-3 năm.
    • Chủ thể: TTĐ, tổ chức tài trợ, ngành y tế.
  4. Khắc phục khó khăn về nguồn lực:

    • Tìm kiếm tài trợ từ các tổ chức quốc tế, tăng cường huy động nguồn lực xã hội.
    • Xây dựng quỹ hỗ trợ HIV/AIDS tại Hà Nội.
    • Thời gian: 1-2 năm.
    • Chủ thể: Thành hội Phật giáo, các tổ chức phi chính phủ, chính quyền địa phương.
  5. Nâng cao sự tham gia của NNH và gia đình:

    • Khuyến khích NNH tham gia đồng đẳng viên, tăng cường hỗ trợ tâm lý và kỹ năng tự chăm sóc.
    • Thời gian: liên tục.
    • Chủ thể: TTĐ, cán bộ y tế, đồng đẳng viên.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý y tế và chính sách:

    • Hiểu rõ mô hình chăm sóc cộng đồng kết hợp tôn giáo và y tế, từ đó xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp.
  2. Các tổ chức phi chính phủ và nhà tài trợ:

    • Đánh giá hiệu quả mô hình TTĐ để quyết định đầu tư, hỗ trợ phát triển các dự án tương tự.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, xã hội học:

    • Nghiên cứu về mô hình chăm sóc HIV/AIDS tại cộng đồng, vai trò của tôn giáo trong y tế.
  4. Cộng đồng Phật giáo và các nhà sư:

    • Tham khảo kinh nghiệm triển khai hoạt động chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ NNH, phát huy vai trò từ bi trong thực tiễn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Mô hình Tuệ Tĩnh Đường là gì?
    Mô hình TTĐ là sự kết hợp giữa tăng ni Phật giáo, cán bộ y tế và đồng đẳng viên trong việc chăm sóc, tư vấn và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng, sử dụng cả y học cổ truyền và y học hiện đại.

  2. Hoạt động chính của TTĐ trong giai đoạn 2005-2007 gồm những gì?
    TTĐ thực hiện tư vấn HIV tại chùa, chăm sóc tại nhà, hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội bằng thuốc YHCT, truyền thông chống kỳ thị và đào tạo nâng cao năng lực cho thành viên.

  3. Mô hình TTĐ có hiệu quả như thế nào?
    Các hoạt động đều vượt mục tiêu đề ra, số lượt tư vấn, chăm sóc tại nhà và hỗ trợ điều trị đều tăng qua các năm, góp phần nâng cao sức khỏe và giảm kỳ thị cho NNH.

  4. Khó khăn lớn nhất khi triển khai mô hình là gì?
    Khó khăn gồm nguồn lực tài chính hạn chế, sự kỳ thị trong cộng đồng, tâm lý e ngại của NNH khi tiếp xúc nhiều lần và giới hạn trong tiếp cận một số nhóm đối tượng do quy định đạo Phật.

  5. Làm thế nào để duy trì và phát triển mô hình TTĐ?
    Cần tăng cường đào tạo, huy động nguồn lực tài chính, mở rộng truyền thông giảm kỳ thị, khuyến khích sự tham gia của NNH và gia đình, đồng thời phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan.

Kết luận

  • Mô hình Tuệ Tĩnh Đường đã phát huy hiệu quả trong chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại Hà Nội giai đoạn 2005-2007, với nhiều hoạt động vượt mục tiêu đề ra.
  • Sự phối hợp giữa tăng ni, cán bộ y tế và đồng đẳng viên tạo nên mạng lưới hỗ trợ toàn diện, đáp ứng nhu cầu thể chất và tinh thần của NNH.
  • Việc sử dụng y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại và truyền thông chống kỳ thị phù hợp với văn hóa và chính sách phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam.
  • Khó khăn về nguồn lực và tâm lý kỳ thị vẫn là thách thức cần được giải quyết để duy trì và mở rộng mô hình.
  • Các bước tiếp theo bao gồm củng cố năng lực, tăng cường huy động nguồn lực, mở rộng mô hình và nâng cao nhận thức cộng đồng.

Hành động ngay hôm nay để hỗ trợ và phát triển mô hình Tuệ Tĩnh Đường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng!