Đánh Giá Công Tác Đăng Ký Đất Đai Và Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Huyện Cô Tô, Quảng Ninh Trước Và Sau Đo Đạc Bản Đồ Địa Chính Năm 2017

Chuyên ngành

Quản lý đất đai

Người đăng

Ẩn danh

2020

79
1
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

0.1. Mục tiêu của đề tài

0.2. Ý nghĩa của đề tài

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1.1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1.1.2. Khái niệm đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1.2. Các trường hợp đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1.2.1. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1.2.2. Trường hợp được đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất

1.2.3. Nguyên tắc cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất

1.2.4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1.2.5. Trình tự thủ tục đăng ký cấp GCN lần đầu và cấp đổi GCN trên địa bàn huyện Cô Tô

1.3. Các nghiên cứu về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1.3.1. Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất một số nước trên thế giới

1.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất ở Việt Nam

1.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

1.3.4. Nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu

2. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.4. Phương pháp nghiên cứu

3. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát về tình hình cơ bản của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên huyện Cô Tô

3.1.2. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô

3.2. Sơ lược công tác quản lý đất đai trên địa bàn Huyện Cô Tô

3.3. Hiện trạng sử dụng đất đai tại huyện Cô Tô

3.4. Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

3.4.1. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính tại huyện Cô Tô

3.4.2. Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Cô Tô theo không gian

3.4.2.1. Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Cô Tô theo loại đất

3.4.3. Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Cô Tô tính theo đối tượng sử dụng đất

3.4.4. Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh theo ý kiến của người dân và cán bộ quản lý

3.4.4.1. Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Cô Tô theo ý kiến của người sử dụng đất
3.4.4.2. Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Cô Tô theo ý kiến của cán bộ quản lý

3.4.5. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp đẩy nhanh công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

3.4.5.1. Những khó khăn, tồn tại trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Cô Tô
3.4.5.2. Các giải pháp đẩy nhanh công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Cô Tô

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

0.1. Kiến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Tóm tắt

I. Cơ sở khoa học của đăng ký đất đai và cấp GCN QSDĐ

Phần này trình bày cơ sở lý luậncơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đaicấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ). Đăng ký đất đai là quá trình kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính. Mục đích chính của việc đăng ký là thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng. Cấp GCN QSDĐ là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý đất đai hiệu quả, minh bạch hóa thị trường bất động sản và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai.

1.1. Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận của đăng ký đất đaicấp GCN QSDĐ được xây dựng dựa trên các nguyên tắc quản lý đất đai theo pháp luật. Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính bắt buộc, giúp Nhà nước nắm bắt thông tin về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền. GCN QSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập quyền sử dụng đất, giúp người dân yên tâm đầu tư và sử dụng đất hiệu quả. Các quy định về đăng ký và cấp GCN được điều chỉnh bởi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

1.2. Cơ sở pháp lý

Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đaicấp GCN QSDĐ được quy định trong Luật Đất đai 2013 và các văn bản liên quan. Theo đó, đăng ký đất đai là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. GCN QSDĐ là căn cứ pháp lý để Nhà nước quản lý đất đai, thu thuế và giải quyết tranh chấp. Các quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý và sử dụng đất đai.

II. Thực trạng công tác đăng ký đất đai và cấp GCN QSDĐ tại huyện Cô Tô

Phần này đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đaicấp GCN QSDĐ tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh trước và sau khi thực hiện đo đạc bản đồ địa chính năm 2017. Trước năm 2017, công tác đăng ký và cấp GCN gặp nhiều khó khăn do thiếu dữ liệu địa chính chính xác. Sau khi hoàn thành đo đạc bản đồ địa chính, công tác này đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ cấp GCN tăng lên, giúp người dân yên tâm sử dụng đất và thực hiện các giao dịch liên quan.

2.1. Trước đo đạc bản đồ địa chính 2017

Trước năm 2017, công tác đăng ký đất đaicấp GCN QSDĐ tại huyện Cô Tô gặp nhiều khó khăn do thiếu dữ liệu địa chính chính xác. Các thông tin về quyền sử dụng đất chưa được cập nhật đầy đủ, dẫn đến tình trạng tranh chấp và lấn chiếm đất đai. Tỷ lệ cấp GCN thấp, nhiều hộ gia đình chưa được cấp giấy chứng nhận, gây khó khăn trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai.

2.2. Sau đo đạc bản đồ địa chính 2017

Sau khi hoàn thành đo đạc bản đồ địa chính năm 2017, công tác đăng ký đất đaicấp GCN QSDĐ tại huyện Cô Tô đã được cải thiện đáng kể. Dữ liệu địa chính chính xác giúp cơ quan quản lý nắm bắt thông tin về quyền sử dụng đất một cách minh bạch. Tỷ lệ cấp GCN tăng lên, giúp người dân yên tâm sử dụng đất và thực hiện các giao dịch liên quan. Công tác quản lý đất đai trở nên hiệu quả hơn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

III. Đánh giá và giải pháp cải thiện công tác đăng ký đất đai và cấp GCN QSDĐ

Phần này đưa ra đánh giá về những khó khăn, tồn tại trong công tác đăng ký đất đaicấp GCN QSDĐ tại huyện Cô Tô, đồng thời đề xuất các giải pháp để cải thiện hiệu quả công tác này. Những khó khăn chính bao gồm thiếu nhân lực, hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng và nhận thức của người dân còn hạn chế. Các giải pháp được đề xuất bao gồm tăng cường đào tạo nhân lực, đầu tư hạ tầng kỹ thuật và nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc đăng ký và cấp GCN.

3.1. Khó khăn và tồn tại

Công tác đăng ký đất đaicấp GCN QSDĐ tại huyện Cô Tô vẫn còn nhiều khó khăn và tồn tại. Thiếu nhân lực có chuyên môn và kinh nghiệm là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả công tác chưa cao. Hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là hệ thống thông tin địa chính. Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc đăng ký và cấp GCN còn hạn chế, dẫn đến tình trạng nhiều hộ gia đình chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan.

3.2. Giải pháp cải thiện

Để cải thiện công tác đăng ký đất đaicấp GCN QSDĐ, cần thực hiện các giải pháp cụ thể. Tăng cường đào tạo nhân lực có chuyên môn và kinh nghiệm là yếu tố quan trọng. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống thông tin địa chính, giúp nâng cao hiệu quả công tác. Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc đăng ký và cấp GCN thông qua các chương trình tuyên truyền và hỗ trợ pháp lý. Các giải pháp này sẽ góp phần cải thiện hiệu quả công tác quản lý đất đai tại huyện Cô Tô.

01/03/2025
Luận văn thạc sĩ đánh giá công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện cô tô tỉnh quảng ninh giai đoạn trước và sau đo đạc bản đồ địa chính chính quy năm 2017

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn thạc sĩ đánh giá công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện cô tô tỉnh quảng ninh giai đoạn trước và sau đo đạc bản đồ địa chính chính quy năm 2017

Đánh Giá Công Tác Đăng Ký Đất Đai & Cấp GCN QSDĐ Tại Huyện Cô Tô, Quảng Ninh Trước Và Sau Đo Đạc Bản Đồ Địa Chính 2017 là một tài liệu chuyên sâu phân tích hiệu quả của công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) tại huyện Cô Tô, Quảng Ninh, trước và sau khi thực hiện đo đạc bản đồ địa chính năm 2017. Tài liệu này không chỉ đánh giá những thay đổi tích cực trong quy trình quản lý đất đai mà còn chỉ ra những thách thức còn tồn tại, giúp các nhà quản lý và người dân hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc cập nhật bản đồ địa chính.

Để mở rộng kiến thức về chủ đề này, bạn có thể tham khảo Luận văn thạc sĩ đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại huyện vân đồn tỉnh quảng ninh giai đoạn 2017 2019, nghiên cứu này cung cấp cái nhìn toàn diện về quy trình cấp GCN QSDĐ tại một địa phương khác trong cùng tỉnh. Ngoài ra, Luận văn đánh giá công tác giao đất cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố cẩm phả tỉnh quảng ninh trong giai đoạn 2012 2016 sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về các hoạt động liên quan đến quản lý đất đai trong giai đoạn trước đó.

Những tài liệu này không chỉ bổ sung thông tin mà còn giúp bạn có cái nhìn đa chiều về công tác quản lý đất đai tại Quảng Ninh, từ đó nâng cao hiểu biết và ứng dụng trong thực tiễn.