Tổng quan nghiên cứu

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (XDNTM) được triển khai mạnh mẽ trên toàn quốc từ năm 2010 đến 2020, với gần 9.000 xã, 664 huyện và 63 tỉnh, thành phố tham gia. Đến tháng 10 năm 2019, cả nước đã có 4.665 xã (chiếm 52,4%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, bình quân đạt 15,32 tiêu chí/xã, vượt xa mục tiêu đề ra và hoàn thành sớm hơn 18 tháng so với kế hoạch. Huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, là một trong những địa phương đi đầu trong việc hoàn thành 19/19 xã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2017, được Chính phủ công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017. Năm 2020, huyện tiếp tục phấn đấu 16/19 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới nâng cao, hướng tới chuyển đổi xã lên phường và phát triển đô thị.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hoài Đức trong giai đoạn 2010-2019, làm rõ hiệu lực, hiệu quả, tính kinh tế, công bằng, đáp ứng và đầy đủ của chính sách, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách trong giai đoạn 2021-2025. Nghiên cứu tập trung trên địa bàn huyện Hoài Đức, một vùng ven đô có diện tích 82,67 km², dân số gần 200.000 người, với đặc điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dần nông nghiệp.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá chính sách công trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, đồng thời góp phần hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả thực thi chính sách tại địa phương, hỗ trợ hoạch định chính sách công trong tương lai.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình chính sách công, trong đó có các giai đoạn của quá trình chính sách công như thu thập thông tin, đề xuất, ra quyết định, thực hiện và đánh giá. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Chính sách công (CSC): Là tập hợp các quyết định có liên quan do nhà nước ban hành nhằm giải quyết các vấn đề công, thúc đẩy phát triển xã hội theo định hướng nhất định.
  • Xây dựng nông thôn mới (XDNTM): Quá trình phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường nông thôn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, với 19 tiêu chí quốc gia về hạ tầng, kinh tế, văn hóa, xã hội và hệ thống chính trị.
  • Đánh giá chính sách: Quá trình xem xét khách quan, có hệ thống về tính hiệu lực, hiệu quả, tính kinh tế, công bằng, đáp ứng và đầy đủ của chính sách trong thực tiễn.
  • Tiêu chí đánh giá chính sách XDNTM: Bao gồm tính hiệu lực (đạt mục tiêu), hiệu quả (mối quan hệ giữa kết quả và chi phí), tính kinh tế (tiết kiệm nguồn lực), tính công bằng (phân bổ lợi ích và chi phí), tính đáp ứng (thỏa mãn nhu cầu nhóm đối tượng), và tính đầy đủ (giải quyết vấn đề toàn diện).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Thu thập dữ liệu: Tổng hợp số liệu từ các báo cáo, đề án, tài liệu chính thức của UBND huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội và các nguồn liên quan giai đoạn 2010-2019.
  • Phân tích định lượng và định tính: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, phân tích các tiêu chí đánh giá chính sách XDNTM.
  • Điều tra xã hội học: Phỏng vấn sâu cán bộ, công chức và người dân tại một số xã để thu thập ý kiến, đánh giá thực tiễn.
  • So sánh: Đánh giá sự khác biệt giữa các giai đoạn thực hiện chính sách, so sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước.
  • Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu từ năm 2010 đến 2019, đề xuất giải pháp đến năm 2025.

Cỡ mẫu điều tra xã hội học được lựa chọn phù hợp với quy mô dân số và đặc điểm địa phương nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tính hiệu lực của chính sách:
    Huyện Hoài Đức đã hoàn thành 19/19 xã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2017, vượt mục tiêu đề ra. Năm 2020, xã Yên Sở được thẩm định đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, các xã còn lại đang hoàn thiện hồ sơ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên 10%/năm, thu nhập bình quân đầu người năm 2019 đạt 55 triệu đồng, dự kiến tăng lên 62 triệu đồng năm 2020.

  2. Tính hiệu quả của chính sách:
    Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 53,7%, thương mại - dịch vụ 40,6%, nông nghiệp giảm còn 5,7%. Sản lượng lương thực vụ đông 2019-2020 đạt 130,2% kế hoạch, năng suất lúa vụ xuân đạt 63,9 tạ/ha, vượt 2,2% kế hoạch. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm được chỉ đạo quyết liệt, góp phần ổn định sản xuất.

  3. Tính kinh tế của chính sách:
    Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, trường học, nhà văn hóa được thực hiện đồng bộ với tổng kinh phí hàng nghìn tỷ đồng. Hệ thống giao thông ngõ xóm đạt chuẩn nông thôn mới trên 70%, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch tập trung đạt trên 90%. Các dự án xử lý nước thải và rác thải được triển khai góp phần bảo vệ môi trường.

  4. Tính công bằng của chính sách:
    Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được chú trọng, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%. Các làng nghề truyền thống được phát triển, sản phẩm có thương hiệu và được xuất khẩu. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 0,05% năm 2019 và hoàn thành xóa nghèo vào quý III năm 2020.

  5. Tính đáp ứng và đầy đủ của chính sách:
    Các chính sách được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thực tế, như kế hoạch nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới gắn với đề án xây dựng huyện thành quận. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh trật tự được quan tâm đầu tư, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và ổn định xã hội.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hoài Đức đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, sự tham gia tích cực của người dân và các tổ chức chính trị - xã hội là nhân tố then chốt tạo nên thành công. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, Hoài Đức là điển hình về việc thực hiện chính sách XDNTM trong bối cảnh đô thị hóa nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Tuy nhiên, một số hạn chế vẫn tồn tại như việc hoàn thiện hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn nâng cao còn chậm, năng suất nông nghiệp chưa đồng đều, và công tác bảo vệ môi trường cần được tăng cường hơn nữa. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu nhập, bảng so sánh tỷ lệ các tiêu chí đạt chuẩn qua các năm, và sơ đồ cơ cấu kinh tế chuyển dịch.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý đầu tư:
    Đẩy nhanh tiến độ lập và thực hiện quy hoạch chi tiết, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và xã hội, phục vụ mục tiêu xây dựng huyện thành quận vào năm 2025. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các phòng ban chuyên môn. Thời gian: 2021-2025.

  2. Nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp:
    Thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển các vùng chuyên canh sản phẩm có giá trị kinh tế cao, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ bền vững. Chủ thể: Sở NN&PTNT, UBND xã, hợp tác xã. Thời gian: 2021-2025.

  3. Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nghề:
    Mở rộng các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chủ thể: Trung tâm dạy nghề, UBND huyện. Thời gian: 2021-2023.

  4. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường:
    Hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải, rác thải, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường nông thôn, phát triển cảnh quan xanh - sạch - đẹp. Chủ thể: Phòng Tài nguyên Môi trường, UBND xã. Thời gian: 2021-2025.

  5. Thúc đẩy sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội:
    Tăng cường tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện để người dân chủ động tham gia xây dựng và giám sát thực hiện chính sách XDNTM. Chủ thể: MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND xã. Thời gian: liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp:
    Giúp nâng cao năng lực hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới, phục vụ công tác quản lý địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên chính sách công:
    Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá chính sách công trong lĩnh vực phát triển nông thôn, làm tài liệu tham khảo học thuật.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư:
    Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và cách thức tham gia vào quá trình xây dựng và giám sát chính sách XDNTM, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn:
    Nắm bắt chính sách, cơ hội đầu tư, phát triển sản xuất và liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách xây dựng nông thôn mới tại Hoài Đức có đạt được mục tiêu đề ra không?
    Có, huyện đã hoàn thành 19/19 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017, vượt kế hoạch và tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí.

  2. Các tiêu chí nào được ưu tiên đầu tư tại huyện Hoài Đức?
    Giao thông, trường học, nhà văn hóa, hệ thống cấp nước sạch và xử lý môi trường được tập trung đầu tư đồng bộ, góp phần nâng cao đời sống người dân.

  3. Thu nhập bình quân đầu người tại huyện Hoài Đức hiện nay là bao nhiêu?
    Năm 2019 đạt khoảng 55 triệu đồng/người/năm, dự kiến tăng lên 62 triệu đồng vào năm 2020, phản ánh sự cải thiện rõ rệt đời sống vật chất.

  4. Người dân có vai trò như thế nào trong xây dựng nông thôn mới?
    Người dân là chủ thể chính, tham gia đóng góp công sức, tài chính, giám sát và quyết định các hoạt động xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

  5. Những khó khăn chính trong thực hiện chính sách XDNTM tại Hoài Đức là gì?
    Bao gồm việc hoàn thiện hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn nâng cao, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng.

Kết luận

  • Huyện Hoài Đức đã hoàn thành và vượt mục tiêu xây dựng nông thôn mới với 19/19 xã đạt chuẩn năm 2017, tạo nền tảng phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
  • Chính sách xây dựng nông thôn mới đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân.
  • Việc đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, giáo dục, y tế và bảo vệ môi trường được thực hiện hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị.
  • Các giải pháp nâng cao chất lượng chính sách cần tập trung vào quy hoạch, phát triển sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường sự tham gia của người dân.
  • Nghiên cứu đề xuất lộ trình thực hiện các giải pháp đến năm 2025, hỗ trợ huyện Hoài Đức hoàn thành mục tiêu trở thành quận mới của Thủ đô.

Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, nghiên cứu và các bên liên quan trong lĩnh vực chính sách công và phát triển nông thôn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực nông thôn ven đô Hà Nội.