I. Tổng Quan Nghiên Cứu Đa Dạng Hóa Thu Nhập Ngân Hàng
Hệ thống NHTM đóng vai trò huyết mạch trong nền kinh tế, thực hiện vai trò trung gian tài chính. Để phát triển và tối ưu lợi nhuận, các ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động và tỷ suất sinh lời. Nâng cao hiệu quả hoạt động là mục tiêu quan trọng, thể hiện qua năng lực trung gian tài chính, huy động vốn và phân bổ hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa. Hoạt động kinh doanh hiệu quả giúp đảm bảo chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro và cung cấp sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp, tăng sức cạnh tranh và góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Ngành ngân hàng được quan tâm đặc biệt và giám sát chặt chẽ, hệ thống NHTM Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực. Quyết định số 689/QD-TTg ngày 8/6/2022 về tái cơ cấu hệ thống TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 nhằm hạn chế nợ xấu và giảm ảnh hưởng của hoạt động tín dụng. Một trong những giải pháp là đa dạng hóa thu nhập (ĐDHTN). ĐDHTN liên quan đến các hoạt động tạo thu nhập từ nguồn phi lãi suất, như dịch vụ tài chính, phí chuyển khoản, tín dụng, ngân hàng điện tử. Đa dạng hóa thu nhập giảm rủi ro thất bại cho vay. Nghiên cứu tác động của ĐDHTN đến lợi nhuận là cần thiết cho nhà quản lý và nhà đầu tư, góp phần tạo giá trị thực cho ngân hàng.
1.1. Vai Trò Của Ngân Hàng Thương Mại Trong Nền Kinh Tế
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò then chốt trong việc luân chuyển vốn, từ nơi thừa đến nơi thiếu, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống. Hiệu quả hoạt động của NHTM có ý nghĩa lớn, nâng cao năng lực trung gian tài chính, đáp ứng nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hoạt động kinh doanh hiệu quả tại NHTM đảm bảo chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro. Đồng thời, NHTM có thêm điều kiện để tăng cường tích lũy, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
1.2. Thực Trạng Nợ Xấu Và Chủ Trương Tái Cơ Cấu Ngân Hàng
Giai đoạn 2013-2021, nợ xấu tại các ngân hàng tăng cao, đòi hỏi sự can thiệp của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Quyết định số 689/QD-TTg về tái cơ cấu hệ thống TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 nhằm mục tiêu hạn chế nợ xấu và giảm sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng. Để giải quyết vấn đề này, các ngân hàng quan tâm đến giải pháp đa dạng hóa thu nhập (ĐDHTN), khai thác các nguồn thu ngoài lãi suất.
1.3. Đa Dạng Hóa Thu Nhập Giải Pháp Tối Ưu Cho Ngân Hàng
Đa dạng hóa thu nhập (ĐDHTN) là việc ngân hàng tìm kiếm thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ dựa vào lãi suất truyền thống. Các nguồn thu này bao gồm phí dịch vụ, giao dịch, tín dụng, ngân hàng điện tử. Trong tài liệu về ngân hàng, ĐDHTN được biết đến là một yếu tố giúp giảm rủi ro thất bại cho vay. Mối quan hệ giữa ĐDHTN và lợi nhuận là quan trọng đối với nhà quản lý và nhà đầu tư, góp phần tạo ra giá trị thực cho ngân hàng.
II. Vấn Đề Nghiên Cứu Tác Động Đa Dạng Hóa Và Lợi Nhuận Ngân Hàng
Các công trình nghiên cứu về tác động của ĐDHTN đến tỷ suất sinh lời ngân hàng trên thế giới có sự khác biệt. Một số nghiên cứu cho thấy ĐDHTN làm tăng lợi nhuận và giảm rủi ro (Molyneux và Yip, 2013; Meslier và cộng sự, 2014; Sharma và Anand, 2018; Moudud và cộng sự, 2020; Buyuran & Ekşi, 2021). Tuy nhiên, một số khác lại cho rằng ĐDHTN làm tăng chi phí và rủi ro (DeYoung và Rice, 2004; Stiroh và Rumble, 2006). Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu tại Việt Nam (Nguyễn Quang Khải, 2016; Lê Long Hậu và Phạm Xuân Quỳnh, 2016). Một số nghiên cứu khác lại cho rằng ĐDHTN làm giảm hiệu quả kinh doanh và tăng rủi ro (Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai, 2015; Batten và Võ Xuân Vinh, 2016). Tác động của ĐDHTN tại các NHTM ở mỗi quốc gia là khác nhau. Nghiên cứu "Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam" được thực hiện để xác định được vấn đề và đưa ra các đề xuất cho các NHTM.
2.1. Sự Khác Biệt Trong Kết Quả Nghiên Cứu Toàn Cầu
Nhiều nghiên cứu quốc tế về tác động của ĐDHTN đến tỷ suất sinh lời (TSSL) của ngân hàng đã đưa ra các kết quả trái chiều. Một số nghiên cứu ủng hộ rằng ĐDHTN giúp tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, trong khi những nghiên cứu khác lại cho rằng nó có thể làm tăng chi phí và rủi ro hoạt động.
2.2. Bối Cảnh Nghiên Cứu Tại Việt Nam Sự Cần Thiết Của Đánh Giá
Do kết quả nghiên cứu không thống nhất và sự khác biệt về bối cảnh kinh tế, việc nghiên cứu tác động của ĐDHTN đến TSSL của các ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết. Nghiên cứu này sẽ giúp xác định rõ hơn tác động của ĐDHTN trong điều kiện kinh tế Việt Nam và đưa ra các đề xuất phù hợp cho các ngân hàng.
III. Đa Dạng Hóa Thu Nhập Khái Niệm Đo Lường Và Tác Động
Theo Markowitz (1952), ĐDHTN là đa dạng hóa danh mục kinh doanh hoặc đầu tư. Theo Rose và Hudgins (2008), ĐDHTN là tăng thu nhập thông qua các sản phẩm, dịch vụ mới. Trong HĐKD, NHTM có hai nguồn thu nhập chính: thu nhập từ lãi và ngoài lãi. Thu nhập từ lãi đến từ chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay, đầu tư vào chứng khoán nợ. Thu nhập ngoài lãi đến từ dịch vụ thanh toán quốc tế, phí thẻ, giao dịch tiền, đầu tư cổ phần, thanh lý tài sản. Theo Elsas và cộng sự (2010), ĐDHTN là tái cơ cấu HĐKD truyền thống sang thu phí giao dịch.
3.1. Thu Nhập Từ Lãi Và Ngoài Lãi Phân Loại Chi Tiết
Thu nhập từ lãi phát sinh từ hoạt động kinh doanh truyền thống của ngân hàng, bao gồm chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay, đầu tư vào chứng khoán nợ và thu phí bảo lãnh. Thu nhập ngoài lãi đến từ các nguồn thu khác, như phí dịch vụ thanh toán quốc tế, phí sử dụng thẻ, phí giao dịch tiền, thu nhập từ đầu tư và thanh lý tài sản.
3.2. Đa Dạng Hóa Thu Nhập Tái Cơ Cấu Hoạt Động Kinh Doanh
Theo Elsas và cộng sự (2010), đa dạng hóa thu nhập là hoạt động tái cơ cấu các hoạt động kinh doanh truyền thống của ngân hàng, như tín dụng, sang hình thức thu phí giao dịch. Điều này thể hiện sự chuyển dịch từ nguồn thu lãi truyền thống sang các nguồn thu phí dịch vụ đa dạng.
IV. Tỷ Suất Sinh Lời Ngân Hàng Các Chỉ Số Đo Lường Hiệu Quả
Tỷ suất sinh lời (TSSL) phản ánh hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của NHTM. Có nhiều chỉ tiêu đo lường TSSL, bao gồm: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay; Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROA), đo lường hiệu quả sử dụng tài sản; Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE), đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. TSSL cao cho thấy NHTM hoạt động hiệu quả và mang lại lợi nhuận tốt cho cổ đông.
4.1. Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Cận Biên NIM Đo Lường Khả Năng Sinh Lời
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay của ngân hàng. NIM được tính bằng cách chia thu nhập lãi thuần cho tổng tài sản sinh lãi. NIM cao cho thấy ngân hàng có khả năng tạo ra lợi nhuận tốt từ hoạt động cho vay.
4.2. Tỷ Lệ Lợi Nhuận Trên Tổng Tài Sản ROA Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. ROA được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho tổng tài sản bình quân. ROA cao cho thấy ngân hàng quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả.
4.3. Tỷ Lệ Lợi Nhuận Trên Vốn Chủ Sở Hữu ROE Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. ROE được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân. ROE cao cho thấy ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả và mang lại lợi nhuận tốt cho cổ đông.
V. Nghiên Cứu Thực Nghiệm Ảnh Hưởng Đa Dạng Hóa Đến Sinh Lời
Luận văn thực hiện tổng hợp khung lý thuyết liên quan đến ĐDHTN, TSSL và mối quan hệ của chúng tại các NHTM. TSSL được đại diện bởi ROE. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tác động của ĐDHTN đến TSSL tại các NHTM. Đồng thời, xem xét các biến kiểm soát như Quy mô ngân hàng, Tỷ lệ VCSH, Tăng trưởng tín dụng, Tỷ lệ tiền gửi trên tài sản, Nợ xấu, Tốc độ tăng trưởng kinh tế, Tỷ lệ lạm phát, Đại dịch Covid 19. Nghiên cứu định lượng sử dụng dữ liệu thứ cấp của 30 NHTM Việt Nam từ 2013 – 2023 và xử lý hồi quy đa biến.
5.1. Phương Pháp Nghiên Cứu Thu Thập Và Xử Lý Dữ Liệu Định Lượng
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, thu thập dữ liệu thứ cấp từ 30 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2013-2023. Dữ liệu được xử lý bằng các mô hình hồi quy đa biến để phân tích tác động của ĐDHTN và các biến kiểm soát đến tỷ suất sinh lời (ROE).
5.2. Biến Kiểm Soát Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lời
Nghiên cứu xem xét các biến kiểm soát có thể ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời (ROE) của ngân hàng, bao gồm quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ tiền gửi trên tài sản, nợ xấu, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và tác động của đại dịch Covid-19.
VI. Kết Quả Nghiên Cứu Đa Dạng Hóa Tăng Tỷ Suất Sinh Lời ROE
Kết quả nghiên cứu GMM cho thấy đa dạng hóa thu nhập tác động tích cực đến ROE. Các biến số kiểm soát tác động tích cực đến ROE tại các NHTM Việt Nam đó là quy mô ngân hàng, tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, đại dịch Covid 19. Ngược lại biến số tác động tiêu cực đến ROE tại các NHTM Việt Nam đó là tăng trưởng tín dụng, nợ xấu, tỷ lệ VCSH. Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến ROE tại các NHTM Việt Nam. Luận văn đề xuất các hàm ý liên quan đến tăng đa dạng hóa thu nhập, gia tăng quy mô ngân hàng, gia tăng vốn chủ sở hữu, quản lý tốt chi phí hoạt động, đảm bảo tăng trưởng tín dụng ổn định, giảm tỷ lệ nợ xấu, đảm bảo tỷ lệ VCSH cần thiết để gia tăng ROE tại các NHTM.
6.1. Đa Dạng Hóa Thu Nhập Yếu Tố Quan Trọng Tăng ROE
Kết quả nghiên cứu sử dụng mô hình GMM cho thấy rằng đa dạng hóa thu nhập có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Điều này cho thấy việc ngân hàng mở rộng các nguồn thu nhập ngoài lãi suất có thể giúp cải thiện hiệu quả hoạt động.
6.2. Biến Kiểm Soát Các Yếu Tố Tác Động Đến ROE
Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và đại dịch Covid-19 có tác động tích cực đến ROE. Ngược lại, tăng trưởng tín dụng, nợ xấu và tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động tiêu cực. Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến ROE.
6.3. Hàm Ý Quản Trị Nâng Cao ROE Thông Qua Đa Dạng Hóa
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất các hàm ý quản trị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, bao gồm tăng cường đa dạng hóa thu nhập, gia tăng quy mô ngân hàng, quản lý chi phí hoạt động hiệu quả, đảm bảo tăng trưởng tín dụng ổn định, giảm tỷ lệ nợ xấu và duy trì tỷ lệ vốn chủ sở hữu cần thiết để tăng ROE.