Con người nhân văn trong thơ đời Trần: Phân tích đặc trưng

Chuyên ngành

Văn học Việt Nam

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

Tiểu luận
59
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Con Người Nhân Văn Giá Trị Ý Nghĩa Sâu Sắc

Văn học Việt Nam thời Trần (1225-1400) đạt nhiều thành tựu, phản ánh tinh thần tự cường và ý thức độc lập dân tộc. Sự phát triển này đến từ việc khuyến khích học tập và chú trọng kinh thuật, tạo nên văn học có khí cốt, không ủy mị. Phật giáo cũng có ảnh hưởng lớn, với nhiều vua quan là thiền sư. Thơ Thiền thời Trần gần gũi và dễ hiểu hơn, kết hợp triết lý Phật giáo với nghệ thuật, xóa nhòa ranh giới giữa thơ và Thiền. Các tác giả tiêu biểu như Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Trương Hán Siêu, Hồ Quý Ly đóng góp vào sự phong phú của văn học thời kỳ này. Theo tài liệu, “Từ đời Thuận Tông trở về trước, việc học chú trọng về kinh thuật, đào tạo cho người học có bản lĩnh suy luận cơ bản, không chú trọng lối học từ chương  Văn học khí cốt, không uỷ mị, non nớt”. Nhân văn là những giá trị đẹp đẽ của con người, thể hiện qua trí tuệ, tâm hồn, tình cảm và phẩm cách. Con người nhân văn là hình tượng nghệ thuật về con người mang những phẩm chất tốt đẹp này.

1.1. Định Nghĩa Nhân Văn Gốc Rễ Từ Tư Tưởng Nhân Bản Nhân Đạo

Nhân bản lấy con người làm gốc, nhân đạo là đường đi của con người. Nhân văn là những giá trị tốt đẹp của con người, thể hiện qua trí tuệ, tâm hồn, tình cảm, phẩm cách. Đây là thước đo giá trị thơ ca và cho thấy khuynh hướng nghệ thuật của thời đại. Tiêu chí để đánh giá giá trị thơ ca của một thời đại, đồng thời cho thấy thiên hướng nghệ thuật của thơ ca thời đại bấy giờ.  Khát vọng thẩm mỹ.

1.2. Con Người Nhân Văn Trong Văn Chương Biểu Tượng Cho Vẻ Đẹp Tâm Hồn

Con người nhân văn là hình tượng nghệ thuật về con người mang tính nhân văn, tức con người mang vẻ đẹp người (về trí tuệ, tâm hồn, nhân cách, bản lĩnh...). Khát vọng thẩm mỹ của con người về vẻ đẹp toàn diện. Hình tượng này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá giá trị văn học và thể hiện khát vọng thẩm mỹ của một thời đại.

II. Thân Phận Con Người Nhân Văn Phản Tỉnh Về Hữu Hạn Cuộc Đời

Thơ đời Trần không chỉ ca ngợi chiến thắng mà còn mang đậm triết lý Phật giáo, hướng nội để xem xét ý nghĩa cuộc đời. Các tác giả trăn trở về thân phận, nhận thức giới hạn của đời người. Trần Thái Tông ngẫm nghiệm và cảm nhận con người bằng nhiều hình ảnh khác nhau, ví cuộc đời như "băng gặp nắng trời", "ngọn đèn trước gió". Sự phản tỉnh này nhắc nhở mọi người sống có ý nghĩa, tránh lãng phí cuộc đời với những thứ phù du. Cần biết vượt khỏi cái chấp vào không hay có để đạt đến một cuộc sống bình dị, ý nghĩa như lời Tuệ Trung: “Hành diệc thiền, tọa diệc thiền Nhất đóa hồng lô hỏa lý liên”. Sự phản tỉnh để nhận thức rõ về thân phận con người, nỗi cô đơn, những giới hạn của đời người và những lỗi lầm của chính mình.

2.1. Trần Thái Tông Thấu Hiểu Về Thân Phận Con Người Sự Vô Thường

Trần Thái Tông luôn trăn trở về thân phận con người. “Thân như băng gặp nắng trời, Mệnh tựa ngọn đèn trước gió”. “Kiếp người như cây nấm cứ tuần tự hết thịnh rồi suy”, “bóng ngả nương dâu chiều sắp muộn”, “cỏ bồ, tơ liễu tạm bợ qua mùa thu”. Ý nghĩa nhân văn ở chỗ nhắc nhở mọi người quay đầu nhìn lại để sống thế nào cho có ý nghĩa, tránh lãng phí cuộc đời với những thứ phù du.

2.2. Tuệ Trung Thượng Sĩ Sống An Nhiên Giữa Đời Thường Với Tâm Thiền

Cần biết vượt khỏi cái chấp vào không hay có để đạt đến một cuộc sống bình dị, ý nghĩa như lời Tuệ Trung: “Hành diệc thiền, tọa diệc thiền Nhất đóa hồng lô hỏa lý liên” (Đi cũng thiền, ngồi cũng thiền Trong lửa lò hồng một đóa sen)  Đóa sen này là biểu tượng cho cái gì hằng thường bất diệt, vượt lên trên luật sinh diệt của cõi trần. Tâm giác ngộ thì không có lò lửa trần nào thiêu đốt được

2.3. Trần Nhân Tông Nhận Thức Sâu Sắc Lẽ Sắc Không Quy Luật Cuộc Đời

Trần Nhân Tông nhận thức lẽ “sắc không” của đời người, chấp nhận nó một cách tự nhiên như là quy luật tất yếu: Ai trói buộc mà phải đi tìm giải thoát? Không phàm tục thì cần gì phải đi kiếm thần tiên? Soi xét hành vi của bản thân, làm được gì, chưa làm được, để đánh giá chính mình và tự hiểu mình.

III. Tự Do Con Người Nhân Văn Khát Vọng Vượt Qua Mọi Ràng Buộc

Con người thời Trần khát khao tự do, vượt qua khuôn khổ để hướng đến sự rộng lớn của thiên nhiên và vũ trụ. Sự tự do này gắn liền với không gian khoáng đạt, không bị trói buộc về thời gian hay lo lắng về dòng chảy của cuộc đời. Họ nhận ra sự phù phiếm của lợi danh và chấp nhận từ bỏ để quay về với chân tâm, sống hài hòa với tự nhiên, vô lo vô cầu. Không bị trói buộc trong tư tưởng, con người hiện lên thoải mái và ung dung. Khát vọng tự do giúp con người vượt qua rào cản, đến với ý nghĩa thực sự của cuộc đời và trở về với chân như của mình. Trong không gian ấy chỉ còn con người cùng vạn vật đất trời không trói buộc không một mối vướng bận hiện ra. Theo tài liệu, “Triêu du phù vân kiệu, Mộ túc minh nguyệt loan. Hốt nhiên đắc giai thú, Vạn tương sinh hào đoan.”

3.1. Hòa Mình Vào Thiên Nhiên Tận Hưởng Tự Do Tinh Thần Tuyệt Đối

Con người đời Trần thường hiện lên với khát vọng tự do gắn với không gian rộng lớn khoáng đạt của thiên nhiên. Trong không gian ấy chỉ còn con người cùng vạn vật đất trời không trói buộc không một mối vướng bận hiện ra.

3.2. Vượt Qua Thời Gian An Nhiên Tận Hưởng Cuộc Sống Hiện Tại

Vượt qua những trói buộc về thời gian, không bận tâm trước dòng chảy của thời gian không sợ hãi không lo lắng khi nhìn thời gian trôi. “Vong thân, vong thế, dĩ đô vong, Toạ cửu tiêu nhiên nhất tháp lương. Tuế vãn sơn trung vô lịch nhật, Cúc hoa khai xứ tức trùng dương”

3.3. Từ Bỏ Lợi Danh Tìm Về Chân Tâm Sống Hài Hòa Cùng Tự Nhiên

Nhận ra sự phù phiếm của lợi danh chấp nhận từ bỏ lợi danh để quay về với chân tâm với con người chân thật nhất của mình, sống hài hòa với tự nhiên vô lo vô cầu. Con người hiện lên thoải mái, ung dung.

IV. Đạo Đức Con Người Nhân Văn Tâm Trong Sáng Giữa Cuộc Đời

Con người đời Trần không thể đứng ngoài cuộc khi vận mệnh đất nước lâm nguy. Họ kết hợp phong thái tự do với chí khí hào hùng, đóng nhiều vai trò: thiền sư, tướng cầm quân, vua, thiền sĩ. Khát khao "trở về" nhưng vẫn nặng lòng với đất nước, nhân dân. Nỗi lo lắng cho dân cho nước luôn hiện diện trong tâm niệm các nhà thơ. Họ thật sự tận hưởng những phút giây an nhàn, thanh thản khi đất nước thanh bình, mang phong thái an nhiên tự tại, không thẹn với lòng. Sự song hành giữa con người đầy trách nhiệm với cuộc đời và con người khát khao tự do, vượt qua mọi công danh, quyền lực. Họ sống hết mình với cuộc đời, sẵn sàng đóng góp mà không cần sách lưu danh.

4.1. Sẵn Sàng Gánh Vác Trách Nhiệm Với Vận Mệnh Đất Nước

Con người không thể đứng ngoài cuộc khi vận mệnh đất nước đang lâm nguy. Vì vậy, kết hợp với sự phong khoáng tự do tư tưởng hành động “tùy duyên” với chí khí hào hùng của thời đại, con người đời Trần hiện lên với nhiều vai trò vừa là thiền sư vừa là tướng cầm quân ra trận, vừa là vua vừa là thiền sĩ, vừa tu thiền hướng đạo vừa sẵn sàng đứng lên chống lại kẻ thù ngoại bang.

4.2.Lo Lắng Cho Dân Nỗi Niềm Thường Trực Trong Tâm Khảm

Khát khao được “trở về” nhưng vẫn còn nặng lòng với đất nước, nhân dân. Nỗi niềm lo lắng cho dân cho nước luôn hiện diện thường trực trong tâm niệm các nhà thơ “Cảm chúc tứ hiền quân phiếm ái, Hảo vi noãn dực Việt thương sinh.” (Tặng bắc sứ Sài Trang Khanh, Lý Chấn Văn đẳng - Trần Quang Khải) hay “Nguyện phục dư uy thôi Bắc địch, Đốn linh hoàn vũ yến nhiên thanh.

4.3. An Nhiên Tự Tại Tận Hưởng Bình Yên Sau Khói Lửa

Thật sự tận hưởng những phút giây an nhàn, thanh thản khi đất nước thanh bình dứt đao binh  phong thái an nhiên tự tại, không thẹn với lòng. Nam vọng lang yên vô phục khởi, Đồi nhiên nhất tháp mộng thiên an. Sự song hành giữa con người đầy trách nhiệm với cuộc đời và con người khát khao tự do, vượt qua mọi công danh, quyền lực.

V. Tâm Linh Con Người Nhân Văn Sự Mẫn Cảm Với Thiên Nhiên

Tâm hồn tinh tế và mẫn cảm của con người thường bộc lộ hết khía cạnh của nó khi cảm nhận về thiên nhiên. Trong đó, những bài thơ thiên nhiên của Trần Nhân Tông, vị vua – thiền gia – thi sĩ có thể xem là đặc sắc vào loại bậc nhất. cảm nhận thiên nhiên bằng tâm hồn tĩnh tại, an nhiên, với những cảm xúc tế vi không gợn chút bụi trần. Những bài thơ của Trần Nhân Tông hầu hết đều gắn với những địa danh đẹp của đất nước nơi nhà thơ đã đi qua và được biểu hiện bằng tình yêu thiên nhiên – quê hương. Theo tài liệu, “Trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng: “Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên,Trần Nhân Tông đưa ta đến với một buổi chiều quê rất đỗi trong sáng, thanh bình như một bức tranh thuỷ mặc yên bình, có thể gặp ở bất cứ làng quê nào trên đất Việt… Chỉ tập trung cảnh sắc thiên nhiên, cảnh vật đồng quê đã cho thấy tâm hồn thi sĩ giàu tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước.”

5.1. Thiên Nhiên Tĩnh Lặng Hòa Quyện Giữa Thực Và Mộng

Trần Nhân Tông đã ghi lại những cảm quan tinh tế khi cảm nhận được những cái mong manh, mơ hồ của mùa về, cảm nhận được dư vị riêng của buổi sớm và cái ấm áp của mùa xuân ngay trong buổi sớm mai.

5.2. Băn Khoăn Về Nhân Sinh Gửi Gắm Nỗi Niềm Vào Cảnh Vật

Không chỉ xem thiên nhiên là đối tượng thẩm mỹ mà thông qua đó, Trần Nhân Tông còn gửi gắm những băn khoăn day dứt, những nỗi niềm về trần thế, nhân sinh.

VI. Gặp Gỡ Thiền Sư Nghệ Sĩ Tâm Hồn Đa Cảm Của Con Người Nhân Văn

Sự gặp gỡ giữa con người thiền sư và con người nghệ sĩ được thể hiện ở khả năng phát hiện cái đẹp, thưởng thức, nâng niu và trân trọng cái đẹp. Chỉ những người ngộ được điều này mới có thể nhận ra cái “thần” của vạn vật chính là ở Nh...

6.1. Phát Hiện Cái Đẹp Nâng Niu Từng Khoảnh Khắc

Đời phàm thường như những bông hoa khoe sắc trong Xuân lai hoàng bạch các phương phi, xuân rồi tàn úa mau chóng. Ái diễm liên hương diệc tự thì. Biến giới phồn hoa toàn trụy địa, “Ái diễm lân hương” hay nói cách khác “thương hoa tiếc nguyệt” cũng là chuyện bình thường giữa thế nhân. (Cúc hoa, VI) (Dịch nghĩa: Xuân đến hoa vàng hoa trắng đều ngát thơm, - Chỉ những người ngộ được Đúng thì, vẻ đẹp đáng yêu, hương thơm đáng điều này mới có thể nhận ra cái chuộng đều giống nhau. “thần” của vạn vật chính là ở Nh...

20/04/2025
Con người nhân văn
Bạn đang xem trước tài liệu : Con người nhân văn

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu bạn cung cấp không có tiêu đề, khiến việc tóm tắt nội dung chính xác trở nên khó khăn. Tuy nhiên, dựa trên danh sách các tài liệu liên quan mà bạn cung cấp, có thể giả định tài liệu này liên quan đến một chủ đề trong lĩnh vực kinh tế, quản trị, hoặc hành vi người tiêu dùng. Dưới đây là một tóm tắt giả định, liên kết đến các tài liệu khác trong danh sách của bạn để bạn có thể khám phá sâu hơn:

Nếu tài liệu của bạn đề cập đến sự hài lòng của nhân viên hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc, bạn có thể quan tâm đến tài liệu "Mối quan hệ giữa động lực làm việc với sự gắn kết công việc và ý định nghỉ việc nghiên cứu trường hợp nhân viên trên các công ty khí hóa lỏng trên địa bàn thành phố hồ chí minh". Tài liệu này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên kết giữa động lực làm việc, sự gắn kết và ý định rời bỏ công ty của nhân viên. Hoặc nếu tài liệu liên quan đến những yếu tố khiến nhân viên nghỉ việc tại các công ty lớn, bạn có thể tham khảo tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc r ncủa người lao động nghiên cứu tại công ty tnhh r nđiện tử samsung hcmc ce complex".

Ngoài ra, nếu tài liệu tập trung vào sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ, bạn có thể muốn xem "Nâng cao sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại công ty cổ phần ô tô việt nhật anh tỉnh đồng nai".