Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) được xem là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công và tăng cường nguồn lực tài chính quốc gia. Tại Việt Nam, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (TCĐLCL) thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là một trong những cơ quan chủ chốt quản lý các ĐVSNCL trong lĩnh vực khoa học công nghệ (KHCN). Giai đoạn 2018-2022, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo các nghị định của Chính phủ, trong đó có Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL thuộc Tổng cục TCĐLCL, đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế này. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 14 ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL, với dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2018-2022. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, thúc đẩy phát triển hoạt động chuyên môn và tăng thu nhập cho người lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực KHCN.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý công và tài chính công, trong đó:
Lý thuyết cơ chế tự chủ tài chính: Định nghĩa cơ chế tự chủ tài chính là cách thức các ĐVSNCL thực hiện quản lý tài chính trên nguyên tắc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguồn tài chính nhằm đảm bảo cân đối thu chi và nâng cao chất lượng dịch vụ công.
Mô hình phân loại ĐVSNCL theo mức độ tự chủ tài chính: ĐVSNCL được phân thành 4 nhóm dựa trên khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, từ nhóm 1 (tự đảm bảo chi thường xuyên và đầu tư) đến nhóm 4 (do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên).
Khái niệm về Quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB): QCCTNB là công cụ quản lý chi tiêu tài chính nội bộ, giúp đảm bảo minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định pháp luật.
Các khái niệm chính bao gồm: tự chủ về nguồn thu, tự chủ về chi tiêu, trích lập và sử dụng các quỹ tài chính, và quản lý tài chính theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp và hệ thống để phân tích, đánh giá cơ cấu nguồn thu, chi phí và trích lập các quỹ của các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL. Dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính, dự toán ngân sách và các văn bản quản lý giai đoạn 2018-2022.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ 14 ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL, được phân loại theo nhóm tự chủ tài chính. Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, tính toán tỷ lệ phần trăm, so sánh các chỉ tiêu tài chính qua các năm để đánh giá sự thay đổi và hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Timeline nghiên cứu trải dài từ năm 2018 đến năm 2022, tập trung vào việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong giai đoạn tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng nguồn thu và đa dạng hóa nguồn tài chính: Trong giai đoạn 2018-2022, các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL đã tăng cường khai thác nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công. Cụ thể, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp chiếm khoảng 60-70% tổng nguồn thu, trong khi nguồn thu từ các hoạt động khác tăng trung bình 15% mỗi năm.
Tự chủ chi tiêu theo nhóm đơn vị: 11/14 ĐVSNCL thuộc nhóm 2 (tự đảm bảo chi thường xuyên), 2 đơn vị thuộc nhóm 3 (tự đảm bảo một phần chi thường xuyên), và 1 đơn vị thuộc nhóm 4 (do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên). Các đơn vị nhóm 2 có mức độ tự chủ chi tiêu cao hơn, với tỷ lệ chi lương và chi hoạt động chuyên môn chiếm khoảng 75% tổng chi thường xuyên, trong khi nhóm 3 và 4 có tỷ lệ thấp hơn, khoảng 60-65%.
Trích lập và sử dụng các quỹ tài chính: Các ĐVSNCL nhóm 1 và 2 thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tối thiểu 25% phần chênh lệch thu chi, Quỹ bổ sung thu nhập không vượt quá 2 lần quỹ tiền lương, và quỹ khen thưởng, phúc lợi chiếm khoảng 3 tháng tiền lương. Nhóm 3 trích lập quỹ thấp hơn, từ 10-20%, còn nhóm 4 không thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB): Tất cả các ĐVSNCL đã xây dựng QCCTNB phù hợp với đặc thù hoạt động và nguồn lực tài chính. QCCTNB giúp đơn vị chủ động trong quản lý chi tiêu, đảm bảo minh bạch và hiệu quả, đồng thời tạo động lực tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
Thảo luận kết quả
Việc tăng trưởng nguồn thu và đa dạng hóa các nguồn tài chính đã giúp các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, nâng cao tính chủ động trong hoạt động. So với các nghiên cứu trước đây về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và y tế, kết quả này cho thấy sự tiến bộ rõ rệt trong lĩnh vực KHCN.
Tuy nhiên, mức độ tự chủ chi tiêu còn phụ thuộc lớn vào nhóm đơn vị, với nhóm 3 và 4 gặp nhiều hạn chế do nguồn lực tài chính hạn chế và quy định pháp lý chặt chẽ hơn. Việc trích lập và sử dụng các quỹ tài chính được thực hiện tương đối hiệu quả, nhưng vẫn cần nâng cao tính minh bạch và kiểm soát để tránh lãng phí.
QCCTNB được xem là công cụ quản lý tài chính quan trọng, giúp các đơn vị thực hiện tự chủ tài chính một cách bài bản và có trách nhiệm. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu nguồn thu, tỷ lệ chi tiêu theo nhóm đơn vị và bảng so sánh mức trích lập các quỹ qua các năm để minh họa rõ nét hơn về hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính: Cần rà soát, bổ sung các quy định pháp lý để làm rõ các nội dung như công thức xác định mức độ tự chủ, quyền hạn trong chi tiêu và trích lập quỹ, nhằm tạo hành lang pháp lý đồng bộ, minh bạch cho các ĐVSNCL. Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể: Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính.
Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý tài chính cho cán bộ, viên chức: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về quản lý tài chính, xây dựng QCCTNB và kỹ năng tự chủ tài chính cho đội ngũ lãnh đạo và cán bộ tài chính tại các ĐVSNCL. Mục tiêu tăng tỷ lệ cán bộ được đào tạo lên 80% trong năm 2024. Chủ thể: Tổng cục TCĐLCL và Học viện Hành chính Quốc gia.
Đa dạng hóa nguồn thu và tăng thu nhập cho người lao động: Khuyến khích các ĐVSNCL phát triển các hoạt động dịch vụ, liên doanh liên kết, cho thuê tài sản công nhằm tăng nguồn thu hợp pháp, đồng thời xây dựng chính sách thu nhập gắn với hiệu quả công việc. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Ban lãnh đạo các ĐVSNCL.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và tự kiểm tra tài chính kế toán: Thiết lập hệ thống kiểm tra nội bộ chặt chẽ, phối hợp với cơ quan quản lý cấp trên để giám sát việc thực hiện QCCTNB và sử dụng các quỹ tài chính, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả. Thời gian: liên tục từ 2024. Chủ thể: Ban kiểm soát nội bộ và cơ quan quản lý cấp trên.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập: Giúp hiểu rõ cơ chế tự chủ tài chính, từ đó xây dựng và thực hiện các chính sách quản lý tài chính phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị.
Cán bộ tài chính kế toán trong các ĐVSNCL: Cung cấp kiến thức về quản lý nguồn thu, chi tiêu, trích lập quỹ và xây dựng QCCTNB, hỗ trợ công tác kế toán tài chính chính xác, minh bạch.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Là tài liệu tham khảo để hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Học viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành quản lý công và tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực KHCN, phục vụ nghiên cứu và học tập chuyên sâu.
Câu hỏi thường gặp
Cơ chế tự chủ tài chính là gì?
Cơ chế tự chủ tài chính là cách thức các ĐVSNCL được giao quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính nhằm đảm bảo cân đối thu chi và nâng cao hiệu quả hoạt động. Ví dụ, các đơn vị có thể tự chủ trong chi trả lương, đầu tư cơ sở vật chất và trích lập các quỹ nội bộ.Các nhóm ĐVSNCL được phân loại như thế nào theo mức độ tự chủ tài chính?
ĐVSNCL được chia thành 4 nhóm: nhóm 1 tự đảm bảo chi thường xuyên và đầu tư; nhóm 2 tự đảm bảo chi thường xuyên; nhóm 3 tự đảm bảo một phần chi thường xuyên; nhóm 4 do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên. Mức độ tự chủ giảm dần từ nhóm 1 đến nhóm 4.Quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB) có vai trò gì?
QCCTNB là công cụ quản lý chi tiêu tài chính nội bộ, giúp đảm bảo việc sử dụng nguồn lực tài chính đúng mục đích, minh bạch và hiệu quả, đồng thời tạo cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát và tăng cường trách nhiệm của các cá nhân trong đơn vị.Những khó khăn chính khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL là gì?
Các khó khăn gồm vướng mắc về chi lương chưa gắn với kết quả hoạt động, hạn chế trong sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, công thức xác định mức độ tự chủ chưa rõ ràng, và năng lực quản lý tài chính của cán bộ còn hạn chế.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính?
Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực quản lý tài chính cho cán bộ, đa dạng hóa nguồn thu, xây dựng chính sách thu nhập gắn với hiệu quả công việc, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát và tự kiểm tra tài chính kế toán.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL, bao gồm các nội dung về nguồn thu, chi tiêu, trích lập quỹ và xây dựng QCCTNB.
- Thực trạng giai đoạn 2018-2022 cho thấy các ĐVSNCL đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc tăng cường tự chủ tài chính, đa dạng hóa nguồn thu và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
- Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các hạn chế về cơ sở pháp lý, năng lực quản lý và mức độ tự chủ chi tiêu giữa các nhóm đơn vị.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực quản lý, đa dạng hóa nguồn thu và tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm thúc đẩy cơ chế tự chủ tài chính phát huy hiệu quả hơn trong thời gian tới.
- Khuyến nghị các cơ quan quản lý và các ĐVSNCL tiếp tục phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực KHCN.
Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, cán bộ tài chính và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý công và tài chính công, góp phần thúc đẩy đổi mới quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.