Tổng quan nghiên cứu
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống văn hóa, tinh thần, kinh tế, chính trị và xã hội của Việt Nam. Với hơn 41 tổ chức thuộc 16 tôn giáo được công nhận và khoảng 55.000 cơ sở thờ tự, tôn giáo chiếm vị trí quan trọng trong đời sống của 95% dân số Việt Nam, trong đó có khoảng 26 triệu tín đồ, chiếm 27% dân số cả nước. Tỉnh Cao Bằng, với dân số khoảng 507.183 người, trong đó đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm hơn 95%, có ba tôn giáo chính gồm Tin lành, Công giáo và Phật giáo với tổng số tín đồ khoảng 21.000 người, chiếm trên 28% dân số tỉnh.
Nghiên cứu tập trung vào việc thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2016 đến nay, giai đoạn có nhiều thay đổi quan trọng về pháp luật như Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 và Nghị định 162/2017/NĐ-CP. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, chỉ rõ thành tựu và hạn chế trong công tác thực hiện chính sách tôn giáo, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo tại địa phương.
Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ nằm ở việc bổ sung các nghiên cứu về tôn giáo tại Cao Bằng, một vùng đất có đặc thù dân tộc và tôn giáo đa dạng, mà còn góp phần hoàn thiện lý luận về chính sách công trong lĩnh vực tôn giáo, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý nhà nước, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - văn hóa tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách tôn giáo. Khung lý thuyết chính bao gồm:
- Chính sách công: Được hiểu là tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm điều chỉnh các vấn đề xã hội, trong đó chính sách tôn giáo là một loại chính sách công đặc thù, vừa mang tính chuyên nghiệp vừa dân chủ.
- Thực hiện chính sách công: Quá trình vận động và hiện thực hóa ý chí Nhà nước thông qua các cơ chế quản lý và giải pháp nhằm đạt mục tiêu chính sách.
- Chính sách tôn giáo: Tổng thể các quy định, biện pháp của Đảng và Nhà nước nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, duy trì đoàn kết dân tộc và ổn định xã hội.
- Quản lý nhà nước về tôn giáo: Bao gồm việc xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát các chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động tôn giáo.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: tự do tín ngưỡng, chính sách công, thực hiện chính sách, quản lý nhà nước về tôn giáo, và đoàn kết tôn giáo.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận chính sách công, tập trung vào quy trình từ hoạch định, xây dựng, thực hiện đến đánh giá chính sách tôn giáo. Các phương pháp cụ thể gồm:
- Phân tích tài liệu thứ cấp: Thu thập và tổng hợp các văn bản pháp luật, nghị quyết, báo cáo, tài liệu nghiên cứu liên quan đến chính sách tôn giáo và thực trạng tôn giáo tại Cao Bằng.
- Phương pháp so sánh: So sánh các chính sách và thực tiễn thực hiện tại Cao Bằng với các địa phương khác và các nghiên cứu trước đây.
- Phân tích định lượng và định tính: Sử dụng số liệu thống kê về tín đồ, tổ chức tôn giáo, các văn bản chỉ đạo, kết quả tuyên truyền, đào tạo cán bộ, và các báo cáo thực hiện chính sách.
- Phỏng vấn và khảo sát: Thu thập ý kiến từ cán bộ quản lý nhà nước, chức sắc tôn giáo và tín đồ để đánh giá thực trạng và khó khăn trong thực hiện chính sách.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm hơn 350 cán bộ chủ chốt, 750 cán bộ cấp cơ sở, và hàng nghìn tín đồ các tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Phương pháp chọn mẫu kết hợp ngẫu nhiên và phi ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện và sâu sát thực tiễn. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2016 đến 2021, phù hợp với giai đoạn áp dụng Luật tín ngưỡng, tôn giáo mới.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách: Tỉnh Cao Bằng đã tổ chức hơn 20 lớp bồi dưỡng, tuyên truyền cho hơn 5.000 lượt cán bộ, chức sắc và tín đồ các tôn giáo từ năm 2016 đến 2020. Tỷ lệ cán bộ và chức sắc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ theo Luật tín ngưỡng, tôn giáo đạt khoảng 85%, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cộng đồng tôn giáo.
Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo: Ban Tôn giáo tỉnh có 6 biên chế, trong đó 4 công chức đang làm việc, còn cấp huyện và xã bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Tuy nhiên, khoảng 40% cán bộ cấp huyện, xã chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ tôn giáo, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tôn giáo: Tỉnh đã công bố 53 thủ tục hành chính liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo ở các cấp, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ từ 23 năm xuống còn 5 năm đối với việc công nhận tổ chức tôn giáo. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục đạt tỷ lệ trên 70%, tạo thuận lợi cho tổ chức và cá nhân tôn giáo.
Quản lý đất đai và cơ sở thờ tự: Trong 13 cơ sở tôn giáo trên địa bàn, 3 cơ sở Công giáo đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 27.206 m², còn lại 9 cơ sở chưa được cấp do chưa hoàn thiện hồ sơ hoặc chưa thống nhất chủ quản. Việc giải quyết xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự được thực hiện kịp thời, đáp ứng nhu cầu chính đáng của các tổ chức tôn giáo.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác thực hiện chính sách tôn giáo tại Cao Bằng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt trong tuyên truyền pháp luật và cải cách thủ tục hành chính. Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng và hội nghị tuyên truyền đã nâng cao nhận thức của cán bộ và tín đồ, góp phần ổn định tình hình tôn giáo và an ninh chính trị trên địa bàn.
Tuy nhiên, hạn chế về đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo, nhất là ở cấp cơ sở, còn thiếu chuyên môn sâu và thường xuyên thay đổi, gây khó khăn trong quản lý và giải quyết các vấn đề phát sinh. So với một số tỉnh có quy mô tôn giáo tương tự, Cao Bằng cần tăng cường đào tạo và ổn định đội ngũ này để nâng cao hiệu quả quản lý.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo còn chậm, phần lớn do vướng mắc về hồ sơ và chủ quản, ảnh hưởng đến quyền lợi và hoạt động của các tổ chức tôn giáo. Đây là điểm cần được tập trung giải quyết để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tôn giáo hợp pháp.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ số lượng cán bộ được đào tạo theo năm, bảng thống kê số lượng thủ tục hành chính được giải quyết và biểu đồ phân bố tín đồ theo tôn giáo để minh họa rõ nét hơn về thực trạng và tiến trình thực hiện chính sách.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo: Xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên sâu, ổn định đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã trong vòng 3 năm tới, đảm bảo 100% cán bộ có chứng chỉ nghiệp vụ tôn giáo. Chủ thể thực hiện là Sở Nội vụ phối hợp Ban Tôn giáo tỉnh.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin: Mở rộng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, phấn đấu đạt 90% hồ sơ được xử lý qua mạng trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là Trung tâm Hành chính công tỉnh và Sở Nội vụ.
Hoàn thiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo: Thành lập tổ công tác liên ngành để rà soát, hướng dẫn và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện là Sở Tài nguyên - Môi trường phối hợp UBND các huyện.
Tăng cường phối hợp giữa các ngành, địa phương trong quản lý tôn giáo: Thiết lập cơ chế phối hợp định kỳ giữa Ban Tôn giáo, Công an, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh, đảm bảo an ninh trật tự. Thời gian thực hiện liên tục, chủ thể là Ban Tôn giáo tỉnh và các ngành liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về tôn giáo: Nghiên cứu giúp nâng cao năng lực quản lý, hiểu rõ thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách tôn giáo tại địa phương, từ đó xây dựng kế hoạch quản lý hiệu quả.
Chức sắc, chức việc các tôn giáo tại Cao Bằng: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tôn giáo, góp phần phối hợp tốt với chính quyền trong công tác quản lý.
Nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành chính sách công, tôn giáo: Tài liệu tham khảo bổ sung cho các nghiên cứu về chính sách công và quản lý tôn giáo, đặc biệt trong bối cảnh đa dạng tôn giáo và dân tộc.
Các tổ chức xã hội, đoàn thể và cơ quan truyền thông: Nắm bắt thông tin về chính sách tôn giáo và thực trạng tại Cao Bằng để phối hợp tuyên truyền, vận động và hỗ trợ cộng đồng tôn giáo phát triển bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Chính sách tôn giáo ở Cao Bằng có điểm gì đặc biệt so với các tỉnh khác?
Cao Bằng có đặc thù dân tộc đa dạng với hơn 95% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó tôn giáo Tin lành phát triển nhanh trong các dân tộc Mông, Dao. Chính sách tôn giáo tại đây chú trọng đến việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng trong bối cảnh đa dạng văn hóa và địa bàn biên giới.Làm thế nào để cán bộ làm công tác tôn giáo nâng cao năng lực?
Tỉnh đã tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, tuy nhiên cần tăng cường đào tạo chuyên sâu, ổn định đội ngũ và áp dụng các chương trình đào tạo dài hạn để cán bộ có kiến thức sâu rộng và kỹ năng quản lý hiệu quả.Các thủ tục hành chính về tôn giáo có được cải cách như thế nào?
Thời gian giải quyết thủ tục công nhận tổ chức tôn giáo đã được rút ngắn từ 23 năm xuống còn 5 năm, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho tổ chức, cá nhân tôn giáo.Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo ra sao?
Hiện có 3 cơ sở Công giáo được cấp giấy chứng nhận với diện tích hơn 27.000 m², còn lại nhiều cơ sở chưa được cấp do vướng mắc hồ sơ và chủ quản. Tỉnh đang tập trung giải quyết các khó khăn này để đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức tôn giáo.Làm thế nào để đảm bảo an ninh trật tự liên quan đến tôn giáo?
Tỉnh phối hợp chặt chẽ giữa các ngành như Công an, Biên phòng, Mặt trận Tổ quốc và Ban Tôn giáo để theo dõi, nắm bắt tình hình, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, đồng thời tuyên truyền vận động đồng bào tôn giáo thực hiện đúng pháp luật.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo tại Cao Bằng từ năm 2016 đến nay, ghi nhận nhiều thành tựu trong tuyên truyền, quản lý và cải cách thủ tục hành chính.
- Đã chỉ ra những hạn chế như đội ngũ cán bộ chưa đồng bộ, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, ảnh hưởng đến hoạt động tôn giáo.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cán bộ, cải tiến thủ tục hành chính, hoàn thiện quản lý đất đai và tăng cường phối hợp liên ngành.
- Nghiên cứu góp phần bổ sung lý luận về chính sách công trong lĩnh vực tôn giáo và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
- Khuyến nghị các cơ quan chức năng sớm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 3 năm tới để đảm bảo hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo, góp phần ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - văn hóa tỉnh Cao Bằng.
Quý độc giả và các nhà quản lý được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác tôn giáo tại địa phương.