I. Tổng Quan Về Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững ở Đức Thọ
Bài viết này tập trung phân tích chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Mục tiêu là đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp để cải thiện công tác giảm nghèo. Giảm nghèo không chỉ là mục tiêu kinh tế mà còn là vấn đề xã hội, cần sự tham gia của cả cộng đồng. Theo Quyết định số 90/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, huyện Đức Thọ đã đạt được những thành quả nhất định trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức cần vượt qua để đảm bảo tính bền vững của quá trình giảm nghèo, đặc biệt là đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo.
1.1. Định nghĩa và Đặc điểm của Giảm Nghèo Bền Vững
Giảm nghèo bền vững không chỉ đơn thuần là nâng cao thu nhập mà còn là đảm bảo sinh kế ổn định, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và giảm thiểu rủi ro tái nghèo. Chính sách giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ nhằm sử dụng để GN trong cộng đồng.Nó đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các chính sách kinh tế, xã hội và môi trường. Theo Mai Ngọc Cường (2013) Chính sách giảm nghèo là sự thể chế hóa pháp luật của Nhà nước, là hệ thống các quan điểm, phương hướng mục tiêu và giải pháp giải quyết đói nghèo.
1.2. Vai trò của Chính sách Giảm Nghèo Bền Vững tại Đức Thọ
Chính sách giảm nghèo đóng vai trò then chốt trong việc cải thiện đời sống người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội. Theo Nguyễn Tiến Hùng (2016) cho rằng Chính sách giảm nghèo thực chất là một hệ thống các chính sách chung có quan hệ và tác động đến mở rộng hoạt động GN như các chính sách kinh tế, an sinh xã hội. Chính sách này giúp người dân tiếp cận các nguồn lực, dịch vụ và cơ hội phát triển, đồng thời giảm thiểu các rủi ro và bất bình đẳng trong xã hội.
II. Thực Trạng Giảm Nghèo Bền Vững Huyện Đức Thọ Phân Tích
Huyện Đức Thọ đã triển khai nhiều chương trình và dự án giảm nghèo. Tuy nhiên, hiệu quả chưa đồng đều và còn nhiều hạn chế. Cụ thể, công tác tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo (GN) của chính quyền huyện Đức Thọ vẫn còn một số hạn chế: Thứ nhất, đối với chuẩn bị thực hiện chính sách: Bộ máy tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của chính quyền huyện Đức Thọ còn rập khuôn theo quy định, chưa có sự điều chỉnh cho phù hợp và có sự tương tác và hỗ trợ trực tiếp với đối tượng chính sách còn kém. Cần có đánh giá khách quan và toàn diện về tình hình thực hiện chính sách để đưa ra các giải pháp phù hợp. Các yếu tố như nguồn lực, năng lực cán bộ, và sự tham gia của cộng đồng đều ảnh hưởng đến kết quả giảm nghèo.
2.1. Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Hiện Tại
Mặc dầu đến năm 2023, toàn huyện có 16/16 xã và thị trấn đạt chuẩn Nông thôn mới và không còn xã nào thuộc diện khó khăn hưởng Chương trình 135 giai đoạn hiện nay của Chính phủ, tuy nhiên vẫn còn 465 hộ thuộc diện nghèo và 993 hộ thuộc diện cận nghèo.Thực hiện chính sách giảm nghèo đã giúp nâng cao đời sống người dân, cải thiện sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, người dân của huyện được hưởng các thành quả của phát triển.
2.2. Những Khó Khăn và Thách Thức Trong Quá Trình Thực Hiện
Việc triển khai các chương trình giảm nghèo còn gặp nhiều khó khăn do nguồn lực hạn chế, năng lực cán bộ còn yếu, và sự tham gia của cộng đồng chưa đầy đủ. Công tác đào tạo tập huấn thực hiện chính sách chưa cụ thể, nguồn kinh phí hỗ trợ còn hạn chế dẫn đến hiệu quả tập huấn giảm suốt. Việc huy động vốn vay ưu đãi cho người nghèo còn hạn chế.
III. Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Chính Sách Giảm Nghèo ở Đức Thọ
Để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững tại Đức Thọ, cần có các giải pháp đồng bộ và toàn diện. Các giải pháp cần tập trung vào nâng cao năng lực cho người nghèo, tạo sinh kế bền vững, và tăng cường tiếp cận các dịch vụ xã hội. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc triển khai các giải pháp. Cần đổi mới phương pháp tiếp cận, tăng cường sự tham gia của người dân và đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm trong quản lý và sử dụng nguồn lực.
3.1. Đào Tạo Nghề và Tạo Việc Làm Bền Vững Cho Người Nghèo
Cần tăng cường đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng cho người nghèo, đặc biệt là các nghề có tiềm năng phát triển tại địa phương. Cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tạo việc làm cho người nghèo, đồng thời khuyến khích các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã để tạo sinh kế bền vững. Việc đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho đối tượng hộ nghèo trên địa bàn thực hiện chưa hiệu quả, số lượng đối tượng hộ nghèo được đào tạo nghề và giới thiệu việc làm rất hạn chế.
3.2. Phát Triển Nông Nghiệp Nông Thôn Gắn Với Giảm Nghèo
Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng của Đức Thọ. Cần có chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Cần khuyến khích ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng các chuỗi giá trị nông sản và tạo điều kiện cho người nghèo tham gia vào các hoạt động kinh tế nông thôn.
3.3. Tăng Cường An Sinh Xã Hội và Tiếp Cận Dịch Vụ Cơ Bản
Cần đảm bảo người nghèo được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nước sạch và vệ sinh môi trường. Cần tăng cường các chính sách an sinh xã hội như trợ cấp, bảo hiểm y tế, hỗ trợ nhà ở để giúp người nghèo vượt qua khó khăn và ổn định cuộc sống.
IV. Ứng Dụng Khoa Học và Công Nghệ Vào Giảm Nghèo Bền Vững
Việc ứng dụng khoa học và công nghệ có thể giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Cần khuyến khích các doanh nghiệp và người dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, chế biến và bảo quản nông sản. Đồng thời, cần tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các công nghệ phù hợp với điều kiện địa phương.
4.1. Sử Dụng Công Nghệ Thông Tin trong Quản Lý Giảm Nghèo
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo hiệu quả chưa cao, cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa có phần mền chuyên quản lý đối tượng hộ nghèo và các chế độ thụ hưởng cính sách liên quan trên địa bàn huyện. Cần có hệ thống thông tin quản lý giảm nghèo hiệu quả để theo dõi, đánh giá và điều chỉnh chính sách kịp thời.
4.2. Ứng Dụng Các Mô Hình Sản Xuất Tiên Tiến
Cần khuyến khích ứng dụng các mô hình sản xuất tiên tiến như VietGAP, GlobalGAP để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nông nghiệp. Cần xây dựng các vùng sản xuất tập trung, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị và đảm bảo an toàn thực phẩm.
V. Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Giải Pháp Giảm Nghèo Hiệu Quả Đức Thọ
Hợp tác xã nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và nâng cao thu nhập cho người dân. Cần có chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn, công nghệ và thị trường. Đồng thời, cần nâng cao năng lực quản lý và điều hành cho các hợp tác xã.
5.1. Phát Triển Mô Hình Hợp Tác Xã Kiểu Mới
Cần phát triển các mô hình hợp tác xã kiểu mới, hoạt động hiệu quả và bền vững. Các hợp tác xã cần tập trung vào các hoạt động sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đồng thời cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho thành viên.
5.2. Tăng Cường Liên Kết Giữa Hợp Tác Xã và Doanh Nghiệp
Cần tăng cường liên kết giữa hợp tác xã và doanh nghiệp để tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Doanh nghiệp có thể cung cấp vốn, công nghệ và thị trường cho hợp tác xã, đồng thời hợp tác xã cung cấp nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp.
VI. Kết Luận và Định Hướng Phát Triển Giảm Nghèo Bền Vững 2030
Chính sách giảm nghèo bền vững tại Đức Thọ đã đạt được những thành quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều thách thức cần vượt qua. Để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2030, cần có sự đổi mới trong tư duy và hành động, tăng cường sự tham gia của cộng đồng và đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm trong quản lý và sử dụng nguồn lực. Mục tiêu là hướng đến một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, nơi mọi người dân đều có cơ hội phát triển và hưởng thụ thành quả của tăng trưởng kinh tế.
6.1. Đề Xuất Các Kiến Nghị Cụ Thể Cho UBND Tỉnh Hà Tĩnh
Kiến nghị với UBND tỉnh Hà Tĩnh xem xét tăng cường nguồn lực cho công tác giảm nghèo, đồng thời có chính sách hỗ trợ các địa phương khó khăn trong việc triển khai các chương trình giảm nghèo.
6.2. Khuyến Nghị Cho UBND Xã Thị Trấn Về Giảm Nghèo
Khuyến nghị với UBND xã, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia vào các chương trình giảm nghèo, đồng thời nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo.