Tổng quan nghiên cứu
Tính đến cuối năm 2020, cả nước có hơn 93.724 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lí tại các cơ sở cai nghiện, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) quản lí 5.377 người nghiện (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2021). Lực lượng Thanh niên xung phong (LLTNXP) TPHCM hiện quản lí 4 cơ sở cai nghiện với gần 300 người lao động (NLĐ), tỉ lệ NLĐ trên người cai nghiện là khoảng 1/16. Công việc tại các cơ sở này đặc thù, NLĐ phải đối mặt với nhiều áp lực tâm lí và nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm. Cảm xúc trong công việc của NLĐ tại đây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lí, giáo dục và chăm sóc sức khỏe người cai nghiện.
Mục tiêu nghiên cứu là điều tra thực trạng nhận diện các loại cảm xúc trong công việc của NLĐ tại các cơ sở cai nghiện thuộc LLTNXP TPHCM, bao gồm thời lượng, cường độ cảm xúc, trạng thái làm việc khi trải nghiệm cảm xúc điển hình, cách ứng phó với cảm xúc âm tính và các yếu tố ảnh hưởng đến cảm xúc cá nhân. Nghiên cứu khảo sát 148 cán bộ Tổ quản lí, giáo dục trực tiếp người cai nghiện trong giai đoạn từ 01/11/2020 đến 30/12/2020.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần cải thiện môi trường làm việc, tăng hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, đồng thời hỗ trợ xây dựng chính sách quản lí và phát triển NLĐ phù hợp với đặc thù công việc tại các cơ sở này.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết cảm xúc kinh điển và hiện đại, bao gồm:
- Lý thuyết tiến hóa của Charles Darwin: Cảm xúc là sản phẩm của sự tiến hóa, có chức năng thích nghi giúp con người và động vật sống sót và sinh sản.
- Lý thuyết James-Lange: Cảm xúc là kết quả của phản ứng sinh lí cơ thể trước kích thích bên ngoài, cảm xúc được hình thành dựa trên sự nhận thức các phản ứng này.
- Lý thuyết Cannon-Bard: Trải nghiệm cảm xúc và phản ứng sinh lí xảy ra đồng thời nhưng độc lập.
- Lý thuyết hai yếu tố của Schachter-Singer: Cảm xúc hình thành dựa trên phản ứng sinh lí và sự nhận thức, gắn nhãn cảm xúc dựa trên tình huống.
- Mô hình bánh xe cảm xúc của Plutchik: Xác định 8 cảm xúc cơ bản (Vui, Tin tưởng, Sợ hãi, Ngạc nhiên, Buồn, Mong đợi, Tức giận, Ghê tởm) và sự kết hợp tạo thành các cảm xúc phức tạp.
- Lý thuyết cảm xúc trong lao động của Arlie Russell Hochschild: Lao động cảm xúc là việc kiểm soát và biểu hiện cảm xúc phù hợp với yêu cầu công việc, đặc biệt trong các ngành dịch vụ.
- Lý thuyết cảm xúc trong công việc của Weiss & Cropanzano: Nghiên cứu 6 loại cảm xúc chính tại nơi làm việc và ảnh hưởng của chúng đến hành vi và hiệu quả công việc.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: cảm xúc trong công việc, cảm xúc dương tính và âm tính, biểu hiện cảm xúc trên ba phương diện (sinh lí, nhận thức, hành vi), các yếu tố ảnh hưởng đến cảm xúc NLĐ (bản thân, gia đình, đơn vị công tác).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định lượng và định tính:
- Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 148 cán bộ Tổ làm công tác quản lí, giáo dục người cai nghiện tại 4 cơ sở cai nghiện thuộc LLTNXP TPHCM.
- Phương pháp chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ cán bộ Tổ tại các cơ sở, đảm bảo tính đại diện cho đối tượng nghiên cứu.
- Công cụ nghiên cứu: Bảng hỏi mở và chuẩn hóa, xây dựng thang đo cảm xúc dựa trên các tiêu chí đánh giá cảm xúc trong công việc, bao gồm 13 loại cảm xúc cơ bản và 4 cảm xúc điển hình (Tự hào, Hứng thú, Căng thẳng, Tức giận).
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS và MS Excel để xử lý số liệu. Các phân tích bao gồm tần số, tỉ lệ %, điểm trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm định T-Test với mức ý nghĩa 95% (sig = 0.05).
- Phương pháp bổ trợ: Phỏng vấn sâu và nghiên cứu trường hợp điển hình nhằm làm rõ các kết quả định lượng và giải thích các hiện tượng cảm xúc phức tạp.
- Timeline nghiên cứu: Khảo sát chính thức từ 01/11/2020 đến 30/12/2020, xử lý và phân tích dữ liệu trong quý đầu năm 2021.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Mức độ nhận diện cảm xúc của NLĐ
NLĐ nhận diện được 13 loại cảm xúc cơ bản trong công việc với điểm trung bình (ĐTB) khoảng 3.2 trên thang 5. Cảm xúc dương tính như Tự hào (ĐTB = 3.8), Hứng thú (ĐTB = 3.6) được nhận diện cao hơn so với cảm xúc âm tính như Căng thẳng (ĐTB = 3.1), Tức giận (ĐTB = 2.9). Tỉ lệ NLĐ nhận diện cảm xúc dương tính chiếm khoảng 60%, cảm xúc âm tính chiếm 40%.Trạng thái làm việc khi trải nghiệm cảm xúc điển hình
Khi trải nghiệm cảm xúc Tự hào và Hứng thú, NLĐ có trạng thái làm việc tích cực với mức độ sáng tạo, hợp tác và hiệu suất làm việc đạt trên 75%. Ngược lại, khi trải nghiệm Căng thẳng và Tức giận, trạng thái làm việc giảm xuống dưới 50%, biểu hiện qua giảm tập trung và động lực làm việc.Cách ứng phó với cảm xúc âm tính
Khoảng 65% NLĐ lựa chọn cách tìm yếu tố tích cực để vượt qua cảm xúc âm tính, 20% né tránh, 15% đối đầu trực tiếp. Cách ứng phó tích cực liên quan đến hiệu quả công việc cao hơn 30% so với các cách còn lại.Ảnh hưởng của các yếu tố đến cảm xúc NLĐ
Nhóm yếu tố bản thân NLĐ được đánh giá có ảnh hưởng cao nhất (ĐTB = 4.1), tiếp theo là nhóm yếu tố đơn vị công tác (ĐTB = 3.7) và nhóm yếu tố gia đình (ĐTB = 3.2). Sự khác biệt về cảm xúc theo giới tính và thâm niên làm việc có ý nghĩa thống kê (p < 0.05), trong đó nữ giới nhận diện cảm xúc dương tính cao hơn nam giới khoảng 12%.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy NLĐ tại các cơ sở cai nghiện thuộc LLTNXP TPHCM có khả năng nhận diện đa dạng các cảm xúc trong công việc, đặc biệt là các cảm xúc tích cực như Tự hào và Hứng thú, điều này phù hợp với đặc thù công việc mang tính phục vụ cộng đồng và trách nhiệm xã hội cao. Tuy nhiên, cảm xúc âm tính như Căng thẳng và Tức giận vẫn xuất hiện với tần suất đáng kể, ảnh hưởng tiêu cực đến trạng thái làm việc và hiệu quả công việc.
So sánh với các nghiên cứu trước đây về cảm xúc trong công việc tại các ngành khác như giáo dục, y tế, kết quả tương đồng về vai trò quan trọng của cảm xúc tích cực trong việc nâng cao hiệu suất lao động. Tuy nhiên, đặc thù công việc tại các cơ sở cai nghiện với áp lực cao và nguy cơ rủi ro về sức khỏe khiến NLĐ dễ bị ảnh hưởng bởi cảm xúc tiêu cực hơn.
Việc NLĐ chủ yếu lựa chọn cách ứng phó tích cực với cảm xúc âm tính cho thấy ý thức tự quản lí cảm xúc tốt, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến công việc. Điều này cũng phản ánh hiệu quả của các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hỗ trợ tâm lí tại các cơ sở.
Các yếu tố bản thân như tính cách, năng lực chuyên môn và sự yêu nghề đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và điều tiết cảm xúc, đồng thời ảnh hưởng đến cách ứng phó với cảm xúc âm tính. Yếu tố đơn vị công tác như phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức cũng có tác động rõ rệt, nhất là trong môi trường làm việc đặc thù như các cơ sở cai nghiện.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thanh thể hiện mức độ nhận diện các cảm xúc, biểu đồ tròn về cách ứng phó cảm xúc âm tính và bảng so sánh trạng thái làm việc theo từng cảm xúc điển hình, giúp minh họa trực quan các phát hiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng kỹ năng quản lí cảm xúc cho NLĐ
Tổ chức các khóa tập huấn về nhận diện và kiểm soát cảm xúc, đặc biệt là cảm xúc âm tính, nhằm nâng cao năng lực tự quản lí cảm xúc của NLĐ. Mục tiêu tăng tỉ lệ NLĐ ứng phó tích cực với cảm xúc âm tính lên trên 80% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc các cơ sở cai nghiện phối hợp với phòng đào tạo LLTNXP.Xây dựng môi trường làm việc hỗ trợ và thân thiện
Cải thiện văn hóa tổ chức, tăng cường sự công bằng, minh bạch trong phân công công việc và đánh giá hiệu quả, tạo điều kiện để NLĐ cảm thấy được tôn trọng và gắn bó. Mục tiêu nâng điểm hài lòng trong công việc lên trên 4.0/5 trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo cơ sở, phòng nhân sự.Phát triển chính sách hỗ trợ tâm lí và sức khỏe cho NLĐ
Thiết lập các chương trình tư vấn tâm lí, hỗ trợ sức khỏe tinh thần, giảm thiểu stress và cảm xúc tiêu cực. Mục tiêu giảm tỉ lệ NLĐ báo cáo cảm xúc căng thẳng và tức giận xuống dưới 20% trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng y tế, phòng hành chính.Tăng cường vai trò lãnh đạo và phong cách quản lí dân chủ
Đào tạo cán bộ quản lí nâng cao kỹ năng lãnh đạo, tạo sự gắn kết và hỗ trợ NLĐ, giảm áp lực công việc. Mục tiêu cải thiện đánh giá phong cách lãnh đạo từ NLĐ lên mức 4.2/5 trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, phòng tổ chức cán bộ.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lí tại các cơ sở cai nghiện
Giúp hiểu rõ về cảm xúc NLĐ, từ đó xây dựng chính sách quản lí phù hợp, nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện.Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Tâm lí học, Quản trị nhân sự
Cung cấp cơ sở lý luận và dữ liệu thực tiễn về cảm xúc trong công việc tại môi trường đặc thù, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.Các tổ chức, cơ quan quản lí lao động và phát triển nguồn nhân lực
Hỗ trợ xây dựng các chương trình đào tạo, chính sách phúc lợi và hỗ trợ tâm lí cho NLĐ trong các ngành nghề có áp lực cao.Nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo LLTNXP
Là cơ sở để phát triển các chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện môi trường làm việc và hiệu quả công tác cai nghiện ma túy.
Câu hỏi thường gặp
Cảm xúc trong công việc của NLĐ tại các cơ sở cai nghiện có đặc điểm gì nổi bật?
NLĐ trải nghiệm đa dạng cảm xúc, trong đó cảm xúc tích cực như Tự hào, Hứng thú chiếm ưu thế nhưng vẫn tồn tại cảm xúc âm tính như Căng thẳng, Tức giận do áp lực công việc đặc thù và môi trường làm việc căng thẳng.Các yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến cảm xúc của NLĐ?
Yếu tố bản thân NLĐ như tính cách, năng lực chuyên môn và sự yêu nghề có ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo là yếu tố đơn vị công tác như phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức.Làm thế nào NLĐ ứng phó với cảm xúc âm tính trong công việc?
Phần lớn NLĐ lựa chọn cách tìm yếu tố tích cực để vượt qua cảm xúc âm tính, giúp duy trì trạng thái làm việc tích cực và hiệu quả công việc.Có sự khác biệt về cảm xúc theo giới tính và thâm niên làm việc không?
Có, nữ giới nhận diện cảm xúc dương tính cao hơn nam giới khoảng 12%, NLĐ có thâm niên từ 3 năm trở lên có khả năng kiểm soát cảm xúc tốt hơn so với người mới vào nghề.Nghiên cứu này có thể áp dụng như thế nào trong thực tiễn quản lí?
Kết quả nghiên cứu giúp các cơ sở cai nghiện xây dựng chính sách đào tạo, hỗ trợ tâm lí và cải thiện môi trường làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lí và giáo dục người cai nghiện.
Kết luận
- Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng cảm xúc trong công việc của NLĐ tại các cơ sở cai nghiện thuộc LLTNXP TPHCM, với 148 cán bộ Tổ tham gia.
- NLĐ nhận diện đa dạng cảm xúc, trong đó cảm xúc tích cực chiếm ưu thế nhưng cảm xúc âm tính vẫn ảnh hưởng đến trạng thái làm việc và hiệu quả công việc.
- Các yếu tố bản thân NLĐ, đơn vị công tác và gia đình đều tác động đến cảm xúc, trong đó yếu tố bản thân có ảnh hưởng mạnh nhất.
- NLĐ chủ yếu ứng phó tích cực với cảm xúc âm tính, góp phần duy trì hiệu quả công việc trong môi trường áp lực cao.
- Đề xuất các giải pháp đào tạo, cải thiện môi trường làm việc, hỗ trợ tâm lí và nâng cao năng lực lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các cơ sở cai nghiện.
Next steps: Triển khai các chương trình đào tạo quản lí cảm xúc, xây dựng chính sách hỗ trợ tâm lí và đánh giá hiệu quả định kỳ trong 12-18 tháng tới.
Call-to-action: Các cơ sở cai nghiện và LLTNXP cần phối hợp chặt chẽ để áp dụng các khuyến nghị nhằm nâng cao sức khỏe tâm thần và hiệu quả công việc của NLĐ, góp phần thành công trong công tác cai nghiện ma túy.