Tổng quan nghiên cứu

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những nguồn thu chủ yếu và quan trọng của ngân sách nhà nước, đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô thúc đẩy phát triển kinh tế. Tại tỉnh Vĩnh Long, công tác quản lý thu thuế TNDN đã có những bước chuyển biến tích cực trong giai đoạn 2011-2015, tuy nhiên tỷ trọng thu từ thuế TNDN so với tổng thu ngân sách còn thấp, đồng thời tồn tại các vấn đề như trốn thuế, nợ đọng thuế và tính tuân thủ chưa cao. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn từ tháng 4/2016 đến tháng 12/2016. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TNDN, góp phần tăng nguồn thu ngân sách, cải thiện môi trường kinh doanh và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, trong đó có:

  • Lý thuyết về thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế: Thuế được xem là công cụ tài chính bắt buộc nhằm huy động nguồn lực cho ngân sách nhà nước, điều chỉnh kinh tế và phân phối thu nhập công bằng.
  • Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam (áp dụng từ 2010): Quy định về đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế, phương pháp tính thuế, thuế suất và các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế.
  • Mô hình quản lý thuế theo cơ chế tự khai - tự nộp (TK-TN): Tăng cường tính tự giác của người nộp thuế, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, nâng cao hiệu quả và minh bạch trong công tác thu thuế.
  • Các khái niệm chính bao gồm: thuế TNDN, thu nhập chịu thuế, miễn giảm thuế, nợ đọng thuế, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng, với cỡ mẫu khảo sát 92 phiếu và tham khảo ý kiến của 9 chuyên gia trong ngành thuế. Dữ liệu thu thập bao gồm số liệu thu ngân sách, báo cáo quản lý thuế, hồ sơ kiểm tra, thanh tra thuế từ Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS nhằm đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân hạn chế và đề xuất giải pháp. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2016 đến tháng 12/2016, tập trung vào các phòng chức năng của Cục Thuế như Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế, Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Kê khai & Kế toán thuế, Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kết quả thu ngân sách tăng trưởng ổn định: Tổng thu ngân sách nội địa của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 tăng từ 1.489 tỷ đồng năm 2011 lên 2.631 tỷ đồng năm 2015, đạt từ 102,56% đến 113,73% so với dự toán hàng năm. Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng trưởng, với số thu năm 2015 đạt 255.194 triệu đồng từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng gần 5 lần so với năm 2011.

  2. Tỷ lệ nợ đọng thuế còn cao: Tổng số nợ đọng thuế TNDN năm 2011 là 223,9 tỷ đồng, tăng lên 441,9 tỷ đồng năm 2015, chiếm khoảng 16,8% tổng số thu thực hiện năm 2015. Nợ có khả năng thu chiếm trên 70%, còn lại là nợ khó thu và nợ chờ xử lý.

  3. Cơ cấu tổ chức và quy trình quản lý thuế được hoàn thiện: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long có 11 phòng chức năng và 8 chi cục thuế trực thuộc, thực hiện đầy đủ các quy trình từ đăng ký thuế, cấp mã số thuế, quản lý hóa đơn chứng từ, xử lý tờ khai, kiểm tra, thanh tra đến xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo.

  4. Tính tuân thủ và hiệu quả quản lý thuế được nâng cao: Việc áp dụng cơ chế tự khai - tự nộp, ứng dụng công nghệ thông tin trong kê khai thuế qua mạng đã nâng cao tỷ lệ nộp tờ khai và nộp thuế đúng hạn. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế được tăng cường, góp phần phát hiện và xử lý các vi phạm, giảm thất thu.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trong công tác quản lý thu thuế TNDN tại Vĩnh Long bao gồm: sự phức tạp trong cơ chế tự khai - tự nộp dẫn đến khó kiểm soát, tình trạng trốn thuế dưới nhiều hình thức tinh vi, năng lực quản lý và công nghệ thông tin của một số bộ phận còn hạn chế, cũng như sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cơ quan liên quan. So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác, Vĩnh Long có mức tăng trưởng thu ngân sách tương đối tốt nhưng vẫn cần cải thiện tỷ lệ nợ đọng thuế và nâng cao hiệu quả kiểm tra, xử lý vi phạm. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu ngân sách và bảng thống kê nợ đọng thuế qua các năm, giúp minh họa rõ nét xu hướng và các vấn đề tồn tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác đăng ký và kê khai thuế: Đẩy mạnh phối hợp giữa Cục Thuế và Sở Kế hoạch và Đầu tư để đồng bộ thông tin đăng ký kinh doanh và mã số thuế, áp dụng rộng rãi hệ thống kê khai thuế điện tử nhằm nâng cao tính chính xác và kịp thời. Thời gian thực hiện: 2017-2018; Chủ thể: Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

  2. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế: Xây dựng kế hoạch kiểm tra trọng điểm dựa trên phân tích rủi ro, tập trung vào các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu lớn để phát hiện gian lận. Thời gian: 2017-2020; Chủ thể: Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thanh tra thuế.

  3. Nâng cao năng lực công chức thuế và ứng dụng công nghệ thông tin: Tổ chức đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thuế, kỹ năng kiểm tra, xử lý vi phạm; đầu tư hệ thống phần mềm quản lý thuế hiện đại, bảo mật và thân thiện với người dùng. Thời gian: 2017-2019; Chủ thể: Cục Thuế, Tổng cục Thuế.

  4. Tăng cường công tác đôn đốc thu nợ và xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế nghiêm minh, phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý các trường hợp nợ thuế kéo dài, đồng thời nâng cao công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế nâng cao ý thức chấp hành. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức ngành thuế: Nâng cao hiểu biết về công tác quản lý thu thuế TNDN, áp dụng các giải pháp cải tiến nghiệp vụ và công nghệ thông tin trong quản lý thuế.

  2. Nhà quản lý và hoạch định chính sách tài chính - thuế: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng để xây dựng chính sách thuế phù hợp, nâng cao hiệu quả thu ngân sách.

  3. Doanh nghiệp và người nộp thuế: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và các quy định pháp luật về thuế TNDN, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ và giảm thiểu rủi ro vi phạm.

  4. Các nhà nghiên cứu và học viên cao học chuyên ngành tài chính - thuế: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả thực tiễn để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về quản lý thuế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công tác quản lý thu thuế TNDN tại Vĩnh Long có những điểm mạnh nào?
    Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long đã hoàn thành và vượt dự toán thu ngân sách hàng năm, áp dụng cơ chế tự khai - tự nộp, sử dụng công nghệ thông tin trong kê khai thuế, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.

  2. Tỷ lệ nợ đọng thuế TNDN tại Vĩnh Long hiện nay ra sao?
    Tỷ lệ nợ đọng thuế TNDN chiếm khoảng 16,8% tổng số thu thực hiện năm 2015, với phần lớn là nợ có khả năng thu, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nợ khó thu và nợ chờ xử lý.

  3. Nguyên nhân chính dẫn đến thất thu thuế TNDN là gì?
    Nguyên nhân bao gồm tính phức tạp của cơ chế tự khai - tự nộp, trốn thuế dưới nhiều hình thức tinh vi, hạn chế về năng lực quản lý và công nghệ thông tin, cũng như sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cơ quan liên quan.

  4. Các giải pháp nào được đề xuất để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN?
    Bao gồm hoàn thiện đăng ký và kê khai thuế, tăng cường kiểm tra, thanh tra, nâng cao năng lực công chức thuế, ứng dụng công nghệ thông tin, đôn đốc thu nợ và xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

  5. Làm thế nào để doanh nghiệp nâng cao ý thức chấp hành thuế?
    Thông qua tuyên truyền, hỗ trợ, đào tạo về chính sách thuế, đồng thời áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với vi phạm, tạo môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch.

Kết luận

  • Công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách địa phương.
  • Tỷ lệ nợ đọng thuế còn cao, đòi hỏi các biện pháp quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn.
  • Việc áp dụng cơ chế tự khai - tự nộp và công nghệ thông tin đã nâng cao tính tuân thủ và hiệu quả quản lý thuế.
  • Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN cần được triển khai đồng bộ, tập trung vào đăng ký, kê khai, kiểm tra, xử lý vi phạm và nâng cao năng lực cán bộ.
  • Đề nghị các cơ quan chức năng và doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long bền vững.

Hành động tiếp theo: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long cần xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện để điều chỉnh kịp thời. Các doanh nghiệp cần chủ động cập nhật và tuân thủ chính sách thuế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế chung.