Tổng quan nghiên cứu
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một trong những bệnh nội tiết phổ biến và có xu hướng gia tăng nhanh chóng trên toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) năm 2021, có khoảng 537 triệu người trong độ tuổi 20-79 mắc ĐTĐ trên thế giới, trong đó ĐTĐ type 2 chiếm khoảng 90%. Tại Việt Nam, năm 2019 có khoảng 3,8 triệu người mắc ĐTĐ, dự kiến tăng lên 6,3 triệu người vào năm 2045. Đáng chú ý, gần một nửa số người mắc ĐTĐ chưa được chẩn đoán, làm tăng nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Kiểm soát chế độ dinh dưỡng đóng vai trò then chốt trong việc quản lý bệnh, giúp ổn định đường huyết và ngăn ngừa biến chứng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai trong năm 2022 nhằm mô tả thực trạng và đánh giá sự thay đổi kiến thức, thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Nghiên cứu tập trung trên 95 người bệnh, thu thập dữ liệu từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022, với mục tiêu nâng cao tỷ lệ tuân thủ chế độ dinh dưỡng, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống và hiệu quả điều trị.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các chương trình giáo dục sức khỏe phù hợp, đặc biệt tại các vùng có đa dạng dân tộc và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau như tỉnh Lào Cai. Qua đó, góp phần giảm gánh nặng bệnh tật và chi phí y tế liên quan đến ĐTĐ type 2.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên mô hình Niềm tin sức khỏe (Health Belief Model - HBM), một mô hình tâm lý giải thích và dự đoán hành vi sức khỏe thông qua nhận thức và thái độ của cá nhân. Mô hình này gồm các thành phần chính: nhận thức về tính nhạy cảm với vấn đề sức khỏe, nhận thức về mức độ nghiêm trọng của hậu quả, nhận thức về lợi ích của hành động và nhận thức về các rào cản khi thực hiện hành động. Ứng dụng HBM giúp thiết kế can thiệp giáo dục sức khỏe nhằm thay đổi hành vi tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2.
Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng các khái niệm chuyên ngành như:
- Kiến thức về chế độ dinh dưỡng: hiểu biết của người bệnh về các nguyên tắc ăn uống phù hợp với ĐTĐ type 2.
- Thực hành chế độ dinh dưỡng: hành vi thực tế của người bệnh trong việc tuân thủ các nguyên tắc dinh dưỡng.
- Giáo dục sức khỏe: quá trình tác động có kế hoạch nhằm thay đổi kiến thức, thái độ và hành vi sức khỏe của người bệnh.
- Tuân thủ điều trị: mức độ người bệnh thực hiện đúng các chỉ dẫn về chế độ ăn uống, dùng thuốc và lối sống.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước và sau trên cùng nhóm đối tượng. Đối tượng nghiên cứu là 95 người bệnh ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai, được chọn theo phương pháp thuận tiện trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022.
Dữ liệu được thu thập qua bộ câu hỏi gồm 42 câu, đánh giá thông tin nhân khẩu học, kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng. Bộ công cụ được xây dựng dựa trên hướng dẫn chẩn đoán, điều trị ĐTĐ type 2 của Bộ Y tế năm 2020 và các nghiên cứu trước đó, đã được kiểm định độ tin cậy với hệ số Cronbach’s alpha lần lượt là 0,864 cho kiến thức và 0,877 cho thực hành.
Quy trình thu thập dữ liệu gồm:
- Đánh giá kiến thức và thực hành trước can thiệp (T1).
- Can thiệp giáo dục sức khỏe trực tiếp theo nhóm nhỏ (3-4 người), thời gian 30-45 phút, sử dụng tài liệu phát tay và hình ảnh minh họa.
- Đánh giá ngay sau can thiệp (T2) và đánh giá lại sau 1 tháng (T3).
Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 18.0 với mức ý nghĩa p ≤ 0,05. Kiểm định McNemar được dùng để so sánh tỷ lệ, Paired t-test để so sánh điểm trung bình trước và sau can thiệp. Cỡ mẫu 95 người bệnh đảm bảo tính đại diện cho nhóm nghiên cứu tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kiến thức về chế độ dinh dưỡng: Trước can thiệp, điểm trung bình kiến thức là 7,8 ± 2,1 trên thang 13 điểm, với 68,4% người bệnh đạt mức kiến thức tối thiểu (≥7 điểm). Sau can thiệp, điểm trung bình tăng lên 10,9 ± 1,7 và duy trì 10,4 ± 1,9 điểm sau 1 tháng. Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đạt lần lượt là 92,6% và 87,4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Thực hành chế độ dinh dưỡng: Điểm trung bình thực hành trước can thiệp là 14,0 ± 2,9 trên thang 25 điểm, với 58,9% người bệnh thực hành đạt. Sau 1 tháng can thiệp, điểm trung bình thực hành tăng lên 16,5 ± 3,2 điểm, tỷ lệ thực hành đạt tăng lên 76,8%. Sự khác biệt cũng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Đặc điểm nhân khẩu học: Đa số người bệnh là nữ (67,4%), tuổi trung bình 64,9 ± 9,0, phần lớn sống ở nông thôn (57,9%) và có trình độ trung học phổ thông (40%). Nhóm nghề nghiệp chủ yếu là nông dân (45,3%) và hưu trí (38,9%). 37,9% có tiền sử gia đình mắc ĐTĐ.
Khó khăn trong thực hành: Một số người bệnh gặp rào cản như sống cùng gia đình nên khó thực hiện chế độ ăn riêng, thói quen ăn sáng không đều đặn, sử dụng trái cây ngọt và thức ăn chế biến sẵn.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy can thiệp giáo dục sức khỏe đã cải thiện đáng kể kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2. Điểm kiến thức tăng trung bình 3,1 điểm và điểm thực hành tăng 2,5 điểm sau 1 tháng can thiệp, tương ứng với sự tăng tỷ lệ đạt kiến thức và thực hành lần lượt 19,2% và 17,9%. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đó tại Việt Nam và quốc tế, khẳng định hiệu quả của giáo dục sức khỏe trực tiếp theo nhóm nhỏ kết hợp tài liệu phát tay.
Việc cải thiện kiến thức giúp người bệnh nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng trong kiểm soát đường huyết, từ đó thúc đẩy thay đổi hành vi thực hành. Tuy nhiên, một số rào cản xã hội và thói quen cá nhân vẫn tồn tại, đòi hỏi các chương trình giáo dục cần được duy trì và cá nhân hóa hơn nữa.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh điểm trung bình kiến thức và thực hành trước, ngay sau và 1 tháng sau can thiệp, cũng như bảng phân loại tỷ lệ đạt mức kiến thức và thực hành theo từng thời điểm, giúp minh họa rõ ràng hiệu quả can thiệp.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường giáo dục sức khỏe trực tiếp theo nhóm nhỏ: Thực hiện các buổi tư vấn nhóm 3-4 người bệnh, sử dụng tài liệu minh họa và phát tay, nhằm nâng cao kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng. Thời gian thực hiện: liên tục hàng tháng. Chủ thể thực hiện: nhân viên y tế và điều dưỡng tại bệnh viện.
Xây dựng chương trình giáo dục sức khỏe cá nhân hóa: Phân loại người bệnh theo đặc điểm nhân khẩu học, thói quen và rào cản để thiết kế nội dung phù hợp, tăng hiệu quả thay đổi hành vi. Thời gian: triển khai trong 6 tháng. Chủ thể: chuyên gia dinh dưỡng phối hợp với điều dưỡng.
Tăng cường hỗ trợ gia đình người bệnh: Tổ chức các buổi giáo dục cho người thân nhằm tạo môi trường hỗ trợ thực hiện chế độ dinh dưỡng đúng. Thời gian: 3 tháng đầu sau khi người bệnh được chẩn đoán. Chủ thể: nhân viên y tế cộng đồng.
Phát triển tài liệu giáo dục đa dạng, dễ hiểu: Sản xuất video, infographic, tài liệu song ngữ phù hợp với dân tộc thiểu số, giúp người bệnh tiếp cận thông tin dễ dàng hơn. Thời gian: 6 tháng. Chủ thể: bệnh viện phối hợp với các tổ chức y tế.
Theo dõi và đánh giá định kỳ: Thiết lập hệ thống theo dõi kiến thức và thực hành của người bệnh qua các lần tái khám để điều chỉnh chương trình giáo dục kịp thời. Thời gian: hàng quý. Chủ thể: điều dưỡng và bác sĩ điều trị.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhân viên y tế và điều dưỡng: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và phương pháp can thiệp giáo dục sức khỏe hiệu quả, giúp nâng cao kỹ năng tư vấn và chăm sóc người bệnh ĐTĐ type 2.
Chuyên gia dinh dưỡng và bác sĩ nội tiết: Tham khảo để xây dựng chương trình dinh dưỡng phù hợp, cá nhân hóa cho người bệnh, đồng thời đánh giá hiệu quả can thiệp giáo dục.
Nhà quản lý y tế và bệnh viện: Sử dụng kết quả nghiên cứu để phát triển chính sách, kế hoạch đào tạo nhân viên và triển khai các chương trình giáo dục sức khỏe tại cơ sở y tế.
Người bệnh ĐTĐ type 2 và gia đình: Hiểu rõ tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng và thực hành đúng, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Câu hỏi thường gặp
Giáo dục sức khỏe có thực sự cải thiện kiến thức và thực hành của người bệnh ĐTĐ type 2 không?
Có, nghiên cứu cho thấy điểm kiến thức tăng từ 7,8 lên 10,9 và thực hành từ 14,0 lên 16,5 điểm sau can thiệp, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).Phương pháp giáo dục sức khỏe nào hiệu quả nhất cho người bệnh ĐTĐ type 2?
Giáo dục trực tiếp theo nhóm nhỏ kết hợp tài liệu phát tay và hình ảnh minh họa được đánh giá là hiệu quả, giúp người bệnh dễ tiếp thu và thực hành hơn.Người bệnh gặp những khó khăn gì khi tuân thủ chế độ dinh dưỡng?
Khó khăn phổ biến gồm sống cùng gia đình nên khó ăn riêng, thói quen ăn sáng không đều, sử dụng nhiều trái cây ngọt và thức ăn chế biến sẵn.Tại sao cần theo dõi kiến thức và thực hành sau can thiệp?
Theo dõi giúp đánh giá duy trì hiệu quả giáo dục, phát hiện sớm những người chưa thay đổi hành vi để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.Làm thế nào để gia đình hỗ trợ người bệnh tuân thủ chế độ dinh dưỡng?
Gia đình cần được giáo dục về tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng, hỗ trợ chuẩn bị bữa ăn phù hợp và khuyến khích người bệnh duy trì thói quen lành mạnh.
Kết luận
- Kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai còn hạn chế trước can thiệp, với điểm trung bình kiến thức 7,8 và thực hành 14,0.
- Can thiệp giáo dục sức khỏe trực tiếp theo nhóm nhỏ đã cải thiện đáng kể kiến thức (tăng lên 10,9 điểm) và thực hành (tăng lên 16,5 điểm) sau 1 tháng.
- Tỷ lệ người bệnh đạt mức kiến thức và thực hành tối thiểu tăng lần lượt lên 92,6% và 76,8% sau can thiệp.
- Các rào cản xã hội và thói quen cá nhân vẫn tồn tại, cần có chương trình giáo dục sức khỏe cá nhân hóa và hỗ trợ gia đình.
- Đề xuất triển khai thường xuyên các hoạt động giáo dục sức khỏe, phát triển tài liệu đa dạng và theo dõi định kỳ để duy trì hiệu quả lâu dài.
Tiếp theo, cần mở rộng nghiên cứu với quy mô lớn hơn và đa dạng địa bàn để khẳng định tính ứng dụng của mô hình can thiệp. Các cơ sở y tế nên áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh ĐTĐ type 2.