Tổng quan nghiên cứu

Ngành xây dựng tại Việt Nam đóng góp khoảng 5-7% vào GDP hàng năm, với tốc độ tăng trưởng trung bình 8,8%/năm trong hơn 30 năm qua. Tuy nhiên, ngành này cũng đối mặt với nhiều thách thức về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), khi tỷ lệ tai nạn lao động (TNLĐ) luôn ở mức cao. Giai đoạn 2016-2020, trung bình mỗi năm có khoảng 8.293 vụ TNLĐ, trong đó gần 903 vụ gây chết người, với số người chết lên tới 955 người. Đặc biệt, ngành xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất về số vụ và số người chết do TNLĐ, lần lượt là 18,62% và 18,82% trong tổng số các ngành có quan hệ lao động.

Công ty cổ phần Xây dựng Công trình Nam Đô, với hơn 200 cán bộ nhân viên, là một trong những doanh nghiệp xây dựng uy tín tại Việt Nam. Dự án Trụ sở Liên đoàn Lao động tỉnh Nam Định do công ty thi công là công trình dân dụng nhóm B, cấp II, với quy mô 7 tầng và 1 tầng hầm. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong công tác ATVSLĐ, thực trạng tại công trường vẫn còn nhiều nguy cơ rủi ro cao như ngã cao, sập giàn giáo, điện giật, vật rơi từ trên cao.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng điều kiện làm việc và các nguy cơ TNLĐ tại công trường xây dựng, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao hiệu quả công tác ATVSLĐ tại công ty và công trình. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2020-2021 tại công trường xây dựng Trụ sở Liên đoàn Lao động tỉnh Nam Định, với ý nghĩa quan trọng trong việc giảm thiểu TNLĐ, bảo vệ sức khỏe người lao động và nâng cao năng suất lao động.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý an toàn vệ sinh lao động, bao gồm:

  • Lý thuyết điều kiện lao động: Bao gồm các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên và văn hóa ảnh hưởng đến môi trường làm việc và sức khỏe người lao động.
  • Mô hình đánh giá rủi ro: Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), đánh giá rủi ro gồm 5 bước từ xác định mối nguy hiểm đến giám sát và rà soát các biện pháp kiểm soát.
  • Khái niệm về các yếu tố nguy hiểm: Như ngã cao, vật rơi, điện giật, sập giàn giáo, bụi, tiếng ồn, rung động, hóa chất độc hại, và các yếu tố sinh học có hại.
  • Mô hình tháp kiểm soát rủi ro: Ưu tiên các giải pháp loại bỏ, thay thế, kỹ thuật, quản lý hành chính và cuối cùng là sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN).

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ công ty cổ phần Xây dựng Công trình Nam Đô, công trường xây dựng Trụ sở Liên đoàn Lao động tỉnh Nam Định, báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các văn bản pháp luật liên quan.
  • Cỡ mẫu: Toàn bộ 226 người lao động tại công ty, trong đó có 15 người làm công tác ATVSLĐ kiêm nhiệm.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu toàn bộ người lao động và cán bộ kỹ thuật tại công trường để khảo sát thực trạng và đánh giá rủi ro.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê số liệu tai nạn lao động, đánh giá rủi ro theo ma trận mức độ nghiêm trọng và tần suất, so sánh tỷ lệ tai nạn qua các năm, khảo sát thực tế tại công trường.
  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ năm 2020 đến năm 2021, bao gồm thu thập số liệu, khảo sát hiện trường, đánh giá rủi ro và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình tai nạn lao động tại công ty: Giai đoạn 2016-2020, công ty ghi nhận 1 vụ TNLĐ chết người năm 2019 và 3 vụ TNLĐ gây thương tích. Tỷ lệ lao động nam chiếm 76%, nữ 24%, với đa số lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp nghề và lao động phổ thông (184 người, chiếm 81%).

  2. Thực trạng công tác ATVSLĐ: Công ty đã xây dựng hệ thống văn bản pháp lý, nội quy, quy trình làm việc an toàn và tổ chức đào tạo ngắn hạn cho người lao động. Tuy nhiên, lực lượng làm công tác ATVSLĐ còn mỏng, chỉ 15 người kiêm nhiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu, dẫn đến hiệu quả quản lý thấp.

  3. Đánh giá rủi ro tại các giai đoạn thi công: Qua khảo sát, nhiều nguy cơ rủi ro cao được xác định như: ngã cao, sập giàn giáo, điện giật, vật rơi, tai nạn giao thông nội bộ công trường. Ví dụ, trong giai đoạn thi công ép cọc và ép cừ larsen, công nhân không sử dụng đầy đủ PTBVCN, dây cáp cẩu có dấu hiệu hư hỏng, không có biện pháp khoanh vùng cảnh báo (mức độ rủi ro cấp V). Giai đoạn thi công phần thân có nguy cơ đổ sập giàn giáo, ngã cao, vật rơi với mức độ rủi ro cấp VI.

  4. Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân: Mặc dù được cấp phát đầy đủ PTBVCN như mũ, giày, găng tay, dây đai an toàn, nhiều công nhân không sử dụng đúng cách hoặc không sử dụng do vướng víu khi làm việc, làm tăng nguy cơ TNLĐ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các nguy cơ rủi ro là do công tác quản lý ATVSLĐ chưa hiệu quả, lực lượng ATVSV mỏng, chưa được đào tạo chuyên sâu, công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên và chưa có chế tài xử phạt nghiêm minh. So với các nghiên cứu trong và ngoài nước, tình hình tại công ty phản ánh thực trạng chung của nhiều doanh nghiệp xây dựng nhỏ và vừa tại Việt Nam, nơi mà áp lực tiến độ, vốn và trình độ lao động còn hạn chế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ tai nạn theo từng giai đoạn thi công và bảng đánh giá rủi ro chi tiết từng công việc. Việc này giúp minh bạch các điểm yếu trong công tác an toàn và làm cơ sở cho các giải pháp cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo chuyên sâu cho lực lượng ATVSLĐ: Tổ chức các khóa huấn luyện bài bản cho cán bộ kỹ thuật kiêm nhiệm và ATVSV, nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý an toàn. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, chủ thể là phòng nhân sự và ban ATVSLĐ công ty.

  2. Xây dựng và hoàn thiện quy trình, nội quy an toàn cho từng công đoạn thi công: Đặc biệt chú trọng các công việc có nguy cơ cao như làm việc trên cao, lắp dựng giàn giáo, vận hành máy móc. Thời gian hoàn thiện trong 3 tháng, do ban chỉ huy công trường phối hợp phòng kỹ thuật thực hiện.

  3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử phạt vi phạm: Thiết lập lịch kiểm tra định kỳ, áp dụng chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các vi phạm về an toàn lao động nhằm nâng cao ý thức tuân thủ. Thực hiện liên tục, do ban ATVSLĐ và tổ an ninh công trường đảm nhiệm.

  4. Cải thiện điều kiện làm việc và trang bị PTBVCN phù hợp, dễ sử dụng: Đầu tư trang thiết bị bảo hộ hiện đại, thoải mái, phù hợp với từng công việc để người lao động dễ dàng sử dụng, giảm thiểu nguy cơ tai nạn. Thời gian triển khai trong 6 tháng, do ban quản lý công ty phối hợp với nhà cung cấp thiết bị.

  5. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao văn hóa an toàn lao động: Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, truyền thông về ATVSLĐ nhằm xây dựng ý thức tự giác và trách nhiệm của người lao động. Chủ thể là phòng nhân sự và ban ATVSLĐ, thực hiện hàng quý.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban lãnh đạo các doanh nghiệp xây dựng: Nhận diện các nguy cơ rủi ro trong thi công, từ đó xây dựng chính sách và kế hoạch quản lý an toàn hiệu quả, giảm thiểu tai nạn lao động.

  2. Cán bộ quản lý công trường và kỹ thuật viên ATVSLĐ: Áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro và biện pháp kiểm soát phù hợp với từng giai đoạn thi công, nâng cao hiệu quả công tác an toàn.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp: Tham khảo mô hình nghiên cứu thực tiễn, phương pháp đánh giá rủi ro và các giải pháp cải thiện điều kiện làm việc trong ngành xây dựng.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và an toàn vệ sinh lao động: Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, quy định và hướng dẫn thực hiện công tác ATVSLĐ trong ngành xây dựng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao ngành xây dựng có tỷ lệ tai nạn lao động cao nhất?
    Ngành xây dựng có nhiều công việc nguy hiểm như làm việc trên cao, vận hành máy móc nặng, vật liệu dễ rơi, môi trường làm việc phức tạp. Ngoài ra, trình độ lao động phổ thông chiếm đa số, công tác quản lý an toàn chưa đồng bộ, dẫn đến tỷ lệ TNLĐ cao.

  2. Lực lượng an toàn vệ sinh lao động tại công ty có đủ năng lực không?
    Hiện tại, lực lượng này còn mỏng, chỉ 15 người kiêm nhiệm và chưa được đào tạo chuyên sâu, nên hiệu quả quản lý an toàn còn hạn chế, cần được tăng cường đào tạo và bổ sung nhân sự chuyên trách.

  3. Các biện pháp kiểm soát rủi ro ưu tiên là gì?
    Theo mô hình tháp kiểm soát rủi ro, ưu tiên loại bỏ mối nguy, thay thế bằng phương án an toàn hơn, áp dụng giải pháp kỹ thuật, quản lý hành chính và cuối cùng là sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.

  4. Người lao động có tuân thủ sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân không?
    Mặc dù được cấp phát đầy đủ, nhiều người lao động không sử dụng đúng cách hoặc không sử dụng do cảm thấy vướng víu, ảnh hưởng đến hiệu quả bảo vệ và tăng nguy cơ tai nạn.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác ATVSLĐ tại các công trường xây dựng?
    Cần tăng cường đào tạo chuyên sâu, xây dựng quy trình an toàn chi tiết, kiểm tra giám sát thường xuyên, xử phạt nghiêm minh vi phạm, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao văn hóa an toàn trong doanh nghiệp.

Kết luận

  • Ngành xây dựng tại Việt Nam có tỷ lệ tai nạn lao động cao, đặc biệt tại các công trường thi công dân dụng như dự án Trụ sở Liên đoàn Lao động tỉnh Nam Định.
  • Công ty cổ phần Xây dựng Công trình Nam Đô đã có nhiều nỗ lực trong công tác ATVSLĐ nhưng còn tồn tại nhiều hạn chế về quản lý, lực lượng ATVSLĐ mỏng và chưa chuyên sâu.
  • Đánh giá rủi ro chi tiết tại các giai đoạn thi công cho thấy nhiều nguy cơ nghiêm trọng như ngã cao, sập giàn giáo, điện giật, vật rơi, cần được kiểm soát chặt chẽ.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể như đào tạo chuyên sâu, hoàn thiện quy trình, tăng cường kiểm tra, cải thiện trang thiết bị bảo hộ và nâng cao văn hóa an toàn.
  • Các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 6-12 tháng, đồng thời giám sát, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời, góp phần giảm thiểu tai nạn lao động và nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động.

Quý độc giả và các đơn vị liên quan được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác an toàn vệ sinh lao động trong ngành xây dựng.