Tổng quan nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An, chương trình đã đạt được nhiều kết quả tích cực với 12 xã được công nhận đạt chuẩn NTM, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn và nâng cao nhận thức cộng đồng. Tuy nhiên, sự hài lòng của người dân đối với các yếu tố cấu thành trong xây dựng huyện NTM vẫn là vấn đề cần được đánh giá khách quan để hoàn thiện chương trình. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân dân trong việc xây dựng huyện NTM tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chương trình.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm 12 xã thuộc huyện Châu Thành, với dữ liệu sơ cấp thu thập từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2020, cùng dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2010-2020. Nghiên cứu tập trung vào 11 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân, bao gồm quy hoạch, hệ thống giao thông, điện nước, chăm sóc sức khỏe, văn hóa thể thao, cơ sở vật chất giáo dục, hợp tác xã, môi trường, an ninh trật tự xã hội, thu nhập và thủ tục hành chính. Việc đánh giá sự hài lòng của người dân không chỉ phản ánh chất lượng xây dựng NTM mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững nông thôn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về xây dựng nông thôn mới và sự hài lòng của người dân. Khái niệm nông thôn được hiểu là vùng lãnh thổ ngoài đô thị, nơi cư dân chủ yếu sống bằng sản xuất nông nghiệp với đặc trưng văn hóa, xã hội riêng biệt. Xây dựng NTM hướng tới phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, tổ chức sản xuất hợp lý, bảo tồn văn hóa và môi trường, đảm bảo an ninh trật tự và nâng cao đời sống người dân.
Lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng được áp dụng để hiểu sự hài lòng của người dân trong bối cảnh xây dựng NTM. Sự hài lòng được định nghĩa là cảm xúc thỏa mãn khi kết quả thực tế đáp ứng hoặc vượt kỳ vọng. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng được xem là cơ sở để đánh giá hiệu quả chương trình xây dựng NTM.
Mô hình nghiên cứu gồm 11 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân: Quy hoạch, Hệ thống giao thông, Hệ thống điện nước, Chăm sóc sức khỏe, Văn hóa thể thao, Cơ sở vật chất giáo dục, Hợp tác xã, Môi trường, An ninh trật tự xã hội, Thu nhập và Thủ tục hành chính. Mỗi nhân tố được đo lường qua các tiêu chí cụ thể theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng. Giai đoạn định tính gồm phỏng vấn sâu 10 cán bộ Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện Châu Thành để hoàn thiện thang đo và xác định các nhân tố nghiên cứu. Giai đoạn định lượng tiến hành khảo sát 450 người dân tại 12 xã, sử dụng mẫu ngẫu nhiên phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện.
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 với các bước: kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định cấu trúc nhân tố, phân tích thống kê mô tả và hồi quy đa biến để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2020, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và chính xác.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Văn hóa, thể thao là nhân tố được người dân đánh giá cao nhất với mức độ hài lòng trung bình đạt khoảng 4,2 trên thang Likert 5 điểm, cho thấy vai trò quan trọng của các hoạt động văn hóa, thể thao trong nâng cao đời sống tinh thần.
Quy hoạch là nhân tố có mức độ hài lòng thấp nhất, với điểm trung bình khoảng 3,1, phản ánh những hạn chế trong công tác quy hoạch xây dựng huyện NTM, như chưa sát thực tế và chưa phát huy tối đa ý kiến người dân.
Hệ thống giao thông và hệ thống điện nước được đánh giá tích cực, với tỷ lệ đường giao thông đạt chuẩn trên 50% và tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn trên 98%, góp phần cải thiện điều kiện sinh hoạt và sản xuất.
Thu nhập của người dân có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng, với mức thu nhập trung bình tăng dần qua các năm, đồng thời sự hài lòng về thu nhập có tương quan tích cực với mức độ hài lòng chung về xây dựng NTM.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy các yếu tố văn hóa, thể thao và hạ tầng kinh tế - xã hội đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao sự hài lòng của người dân. Mức độ hài lòng thấp về quy hoạch phản ánh sự cần thiết cải tiến quy trình lập và thực hiện quy hoạch, tăng cường sự tham gia của người dân để đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tế địa phương. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng với nhận định rằng sự tham gia của cộng đồng và chất lượng dịch vụ công là nhân tố quyết định sự hài lòng.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ hài lòng trung bình của từng nhân tố, bảng phân tích hồi quy đa biến cho thấy mức độ ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến sự hài lòng chung. Việc phân tích sự khác biệt theo đặc điểm cá nhân như giới tính, độ tuổi cũng cho thấy sự khác biệt nhỏ nhưng có ý nghĩa thống kê, giúp định hướng các chính sách phù hợp với từng nhóm dân cư.
Đề xuất và khuyến nghị
Cải tiến công tác quy hoạch xây dựng NTM: Tăng cường công khai, minh bạch quy hoạch, tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của người dân và chuyên gia, đảm bảo quy hoạch sát thực tế và khả thi. Chủ thể thực hiện: Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện và các phòng ban liên quan. Thời gian: trong vòng 12 tháng tới.
Đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông và điện nước: Ưu tiên hoàn thiện các tuyến đường liên xã, nâng cao tỷ lệ đường đạt chuẩn, đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn cho người dân. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với ngành giao thông và điện lực. Thời gian: 2 năm.
Phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao cộng đồng: Tổ chức các sự kiện, phong trào văn hóa thể thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Chủ thể thực hiện: Phòng Văn hóa - Thông tin huyện, các xã. Thời gian: liên tục hàng năm.
Tăng cường hỗ trợ phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập: Khuyến khích phát triển hợp tác xã, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, hỗ trợ đào tạo kỹ năng và tiếp cận thị trường cho nông dân. Chủ thể thực hiện: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức hợp tác xã. Thời gian: 3 năm.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công: Áp dụng cơ chế một cửa, cải thiện thái độ phục vụ, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ để tăng sự hài lòng của người dân. Chủ thể thực hiện: Văn phòng UBND huyện và các cơ quan liên quan. Thời gian: 1 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Sử dụng kết quả nghiên cứu để điều chỉnh chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý và triển khai chương trình xây dựng NTM.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh, Phát triển nông thôn: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan.
Các tổ chức hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp: Áp dụng các giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân, phát triển sản xuất bền vững và tăng cường liên kết chuỗi giá trị.
Cộng đồng người dân nông thôn: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng, từ đó tích cực tham gia đóng góp ý kiến và giám sát quá trình xây dựng NTM.
Câu hỏi thường gặp
Nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM?
Văn hóa và thể thao được đánh giá cao nhất, với mức độ hài lòng trung bình khoảng 4,2/5, cho thấy vai trò quan trọng của các hoạt động này trong đời sống tinh thần.Tại sao quy hoạch lại có mức độ hài lòng thấp nhất?
Nguyên nhân chính là do quy hoạch chưa sát thực tế, thiếu sự tham gia đầy đủ của người dân và chưa được công khai minh bạch, dẫn đến hạn chế trong việc triển khai hiệu quả.Phương pháp nghiên cứu được sử dụng như thế nào?
Nghiên cứu kết hợp định tính (phỏng vấn sâu cán bộ Ban chỉ đạo) và định lượng (khảo sát 450 người dân), sử dụng phân tích Cronbach’s Alpha, EFA và hồi quy đa biến để đánh giá các nhân tố.Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng trong thời gian bao lâu?
Các giải pháp được đề xuất với timeline từ 1 đến 3 năm, tùy theo tính chất và phạm vi của từng giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả và khả thi.Sự hài lòng của người dân có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng xây dựng NTM?
Sự hài lòng phản ánh trực tiếp chất lượng các hoạt động xây dựng NTM, đồng thời tạo động lực cho người dân tham gia tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả và bền vững của chương trình.
Kết luận
- Luận văn đã xác định 11 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân trong xây dựng huyện NTM tại Châu Thành, Long An, trong đó văn hóa thể thao được đánh giá cao nhất, quy hoạch thấp nhất.
- Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng với cỡ mẫu 450 người dân đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy của kết quả.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp cải tiến quy hoạch, nâng cấp hạ tầng, phát triển văn hóa, tăng thu nhập và cải cách hành chính.
- Các giải pháp đề xuất có tính khả thi, hướng đến nâng cao sự hài lòng của người dân và chất lượng xây dựng NTM bền vững.
- Đề nghị các cấp chính quyền và tổ chức liên quan triển khai thực hiện các khuyến nghị trong vòng 1-3 năm để đạt hiệu quả tối ưu.
Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà quản lý, nghiên cứu và cộng đồng trong việc phát triển nông thôn mới bền vững. Để tiếp tục phát huy hiệu quả, cần tổ chức các hội thảo, tập huấn và đánh giá định kỳ nhằm cập nhật, điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn.