Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Phòng Rủi Ro Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam

2017

83
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Rủi Ro Tín Dụng Dự Phòng tại NHTMCP

Cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngành ngân hàng trong những năm qua cũng phát triển không ngừng và nhận đƣợc sự quan tâm lớn của xã hội. Tuy nhiên, đây là ngành có nhiều đặc điểm riêng biệt so với các ngành nghề khác bởi hoạt động kinh doanh đặc thù đó là “kinh doanh tiền tệ”. Về cơ bản thu nhập của các ngân hàng thương mại (NHTM) đến từ bốn hoạt động chính sau: thu từ hoạt động tín dụng, thu từ hoạt động dịch vụ, thu từ hoạt động đầu tƣ tài chính và thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối. Trong đó nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập và đƣợc xem là nguồn thu chính của các ngân hàng. Hoạt động tín dụng mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng nhƣng nó cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro mà ngân hàng luôn phải đối mặt – đó là rủi ro tín dụng (RRTD). Một giải pháp tài chính đƣợc các ngân hàng áp dụng đó là trích dự phòng RRTD, nhằm dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra khi RRTD phát sinh. Mặc dù đều quan tâm đến dự phòng RRTD nhƣng những nhà quản trị ngân hàng và những ngƣời làm công tác kế toán ngân hàng lại có mục tiêu khác nhau về vấn đề này. “Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị luôn muốn thiết lập dự phòng RRTD ở mức cao nhất trong khi đó theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 39) thì dự phòng rủi ro tín dụng phải đƣợc xác định trên cơ sở bằng chứng khách quan về dấu hiệu khoản nợ không thể thu hồi” (Phạm Đình Tuấn và Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014).

1.1. Bản Chất và Vai Trò của Dự Phòng Rủi Ro Tín Dụng

Dự phòng rủi ro tín dụng là một khoản trích lập từ lợi nhuận của ngân hàng, nhằm bù đắp những tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng không trả được nợ. Khoản dự phòng này giúp ngân hàng đảm bảo an toàn vốn và hoạt động ổn định, đặc biệt trong bối cảnh nợ xấu gia tăng. Việc trích lập dự phòng cũng tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các chuẩn mực kế toán, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ.

1.2. Các Loại Rủi Ro Tín Dụng Ngân Hàng Phổ Biến Hiện Nay

Có nhiều loại rủi ro tín dụng ngân hàng, bao gồm rủi ro do khách hàng chậm trả hoặc không có khả năng thanh toán, rủi ro do đánh giá sai khả năng trả nợ của khách hàng, và rủi ro do các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Các yếu tố như lãi suất, lạm phát, và tăng trưởng GDP đều có thể tác động đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là yếu tố then chốt để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của ngân hàng.

II. Vấn Đề Nợ Xấu và Áp Lực Dự Phòng Lên NHTMCP Việt Nam

Thực tế, trong những năm gần đây một trong số những vấn đề kinh tế nổi cộm đang đƣợc quan tâm đó là nợ xấu của các ngân hàng. BCTC của các ngân hàng không còn những con số lợi nhuận “khủng” mà thay vào đó là những con số ở mức vừa phải, thậm chí có những ngân hàng từng nằm trong nhóm những ngân hàng “top đầu” thì nay lợi nhuận đã bị sụt giảm khá nghiêm trọng. Nguyên nhân có thể nhận thấy đó là do sự gia tăng của chi phí dự phòng RRTD. Việc xem xét các dữ liệu quá khứ của các ngân hàng để có những nhìn nhận đúng đắn về vấn đề này là hữu ích đối với các nhà quản trị ngân hàng để có thể kiểm soát đƣợc các khoản dự phòng RRTD. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về tác động của các nhân tố tài chính đến dự phòng RRTD nhƣ Hasan và Wall (2004), Chen và ctg (2005), Ashour (2011), Mohd Yaziz (2011) …. Ở Việt Nam, tác giả tìm thấy một vài nghiên cứu gần đây về các yếu tố tác động đến dự phòng RRTD nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền và Phạm Đình Tuấn (2014), Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Minh Kiều (2015) ….

2.1. Ảnh Hưởng của Nợ Xấu Đến Hiệu Quả Hoạt Động Ngân Hàng

Nợ xấu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Khi nợ xấu tăng, ngân hàng phải trích lập dự phòng lớn hơn, làm giảm lợi nhuận và vốn chủ sở hữu. Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng cho vay và mở rộng tín dụng của ngân hàng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Việc quản lý nợ xấu hiệu quả là yếu tố quan trọng để duy trì sự ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng.

2.2. Áp Lực Dự Phòng Rủi Ro Gia Tăng Thách Thức Cho NHTMCP

Áp lực dự phòng rủi ro gia tăng là một thách thức lớn đối với các NHTMCP tại Việt Nam. Các ngân hàng phải đối mặt với yêu cầu tăng cường dự phòng để đảm bảo an toàn vốn, đồng thời phải duy trì khả năng sinh lời. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, cải thiện chất lượng tín dụng, và tăng cường khả năng thu hồi nợ.

III. Các Nhân Tố Nội Tại Ảnh Hưởng Dự Phòng Rủi Ro Tín Dụng NH

Do vậy, việc nghiên cứu về các nhân tố tài chính tác động đến dự phòng RRTD của các ngân hàng đồng thời xem xét việc các NHTM có sử dụng dự phòng RRTD để quản trị lợi nhuận hay không là có ý nghĩa về lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn. Nhận thấy ý nghĩa và tính cấp thiết của vấn đề nêu trên tác giả chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các nhân tố tác động đến dự phòng RRTD, trong đó chủ yếu tập trung vào các nhân tố đặc điểm của bản thân các ngân hàng đồng thời đƣa ra bằng chứng về việc các NHTM Việt Nam sử dụng dự phòng RRTD để quản trị lợi nhuận. Từ đó tác giả đƣa ra các khuyến nghị đối với các nhà quản trị ngân hàng để quản lý tốt dự phòng RRTD cũng nhƣ là đƣa ra những gợi ý đối với nhà đầu tƣ và cơ quan giám sát về việc kiểm soát trình trạng điều tiết lợi nhuận thông qua dự phòng RRTD.

3.1. Tác Động của Lợi Nhuận Trước Thuế Đến Dự Phòng Rủi Ro Tín Dụng

Lợi nhuận trước thuế có tác động đáng kể đến dự phòng rủi ro tín dụng. Các ngân hàng có xu hướng trích lập dự phòng cao hơn khi lợi nhuận tăng, nhằm giảm thuế và tạo quỹ dự trữ cho tương lai. Mối quan hệ này cũng có thể phản ánh việc quản trị lợi nhuận của ngân hàng, khi dự phòng được sử dụng để điều chỉnh lợi nhuận theo mục tiêu. Nghiên cứu của Hồ Thị Trà Mi (2017) cũng đề cập đến vấn đề này.

3.2. Ảnh Hưởng của Quy Mô Tài Sản Ngân Hàng Đến Dự Phòng

Quy mô tài sản ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dự phòng. Các ngân hàng lớn thường có danh mục tín dụng đa dạng hơn và phức tạp hơn, do đó có thể cần trích lập dự phòng lớn hơn để đối phó với rủi ro. Tuy nhiên, các ngân hàng lớn cũng có thể có khả năng quản trị rủi ro tốt hơn, giúp giảm thiểu nhu cầu dự phòng.

3.3. Vai Trò của Vốn Chủ Sở Hữu trong Dự Phòng Rủi Ro

Vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng hấp thụ tổn thất từ rủi ro tín dụng. Các ngân hàngvốn chủ sở hữu lớn hơn thường có khả năng đối phó tốt hơn với nợ xấu và giảm thiểu tác động của rủi ro đến hoạt động. Điều này cũng giúp ngân hàng duy trì tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

IV. Ảnh Hưởng Của Yếu Tố Kinh Tế Vĩ Mô Đến Dự Phòng Rủi Ro

BCTC của các ngân hàng không còn những con số lợi nhuận “khủng” mà thay vào đó là những con số ở mức vừa phải, thậm chí có những ngân hàng từng nằm trong nhóm những ngân hàng “top đầu” thì nay lợi nhuận đã bị sụt giảm khá nghiêm trọng. Nguyên nhân có thể nhận thấy đó là do sự gia tăng của chi phí dự phòng RRTD. Việc xem xét các dữ liệu quá khứ của các ngân hàng để có những nhìn nhận đúng đắn về vấn đề này là hữu ích đối với các nhà quản trị ngân hàng để có thể kiểm soát đƣợc các khoản dự phòng RRTD.

4.1. Tác Động Của Lạm Phát và Lãi Suất Lên Dự Phòng

Lạm phátlãi suất là các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đáng kể đến dự phòng rủi ro. Khi lạm phát tăng cao, chi phí sinh hoạt tăng lên, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, dẫn đến tăng nợ xấu. Để ứng phó, các ngân hàng phải trích lập dự phòng nhiều hơn. Lãi suất cao cũng có thể làm tăng chi phí vay vốn, gây khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân vay vốn, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

4.2. Vai Trò Của GDP Và Tỷ Giá Hối Đoái Trong Quản Trị Rủi Ro

Tăng trưởng GDP phản ánh tình hình chung của nền kinh tế. Khi GDP tăng trưởng mạnh, doanh nghiệp và cá nhân có khả năng trả nợ tốt hơn, giúp giảm rủi ro tín dụng. Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng đến dự phòng, đặc biệt đối với các ngân hàng có hoạt động ngoại tệ lớn. Biến động tỷ giá có thể làm tăng rủi ro đối với các khoản vay bằng ngoại tệ, đòi hỏi ngân hàng phải trích lập dự phòng để đối phó.

V. Quản Trị Lợi Nhuận Qua Dự Phòng Rủi Ro Bằng Chứng Tại VN

Mặt khác, dự phòng RRTD đƣợc xem là khoản chi phí dùng để xác định kết quả kinh doanh của ngân hàng. Theo Gray và Clarke (2004) để tăng giá trị công ty các nhà quản trị có xu hƣớng thiết lập dự phòng RRTD một cách linh hoạt. Nếu nhƣ vậy, số liệu trên các báo cáo tài chính (BCTC) của ngân hàng sẽ không còn phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ tình hình tài chính của ngân hàng làm cho tín hiệu thông tin truyền tải đến các nhà đầu tƣ bị sai lệch. Do vậy, đo lƣờng và xem xét dự phòng RRTD của các ngân hàng là vấn đề rất đƣợc quan tâm để có cái nhìn chính xác về tình hình các ngân hàng.

5.1. Các Phương Thức Quản Trị Lợi Nhuận Phổ Biến Của NHTMCP

Các NHTMCP có thể sử dụng nhiều phương thức để quản trị lợi nhuận, bao gồm điều chỉnh dự phòng rủi ro, thay đổi chính sách kế toán, và sử dụng các công cụ tài chính phức tạp. Mục tiêu của việc quản trị lợi nhuận có thể là làm đẹp báo cáo tài chính, đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư, hoặc tránh các quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5.2. Bằng Chứng Thực Nghiệm Về Quản Trị Lợi Nhuận Qua Dự Phòng

Nghiên cứu của Hồ Thị Trà Mi (2017) cũng chỉ ra rằng có bằng chứng về việc các NHTMCP Việt Nam thực hiện quản trị lợi nhuận thông qua dự phòng rủi ro tín dụng. Điều này có nghĩa là dự phòng không chỉ phản ánh rủi ro tín dụng thực tế mà còn được sử dụng để điều chỉnh lợi nhuận theo mục tiêu của ngân hàng. Cần có sự giám sát chặt chẽ hơn từ cơ quan quản lý để ngăn chặn tình trạng này.

VI. Kết Luận và Giải Pháp Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Cho NHTMCP

Nghiên cứu thực hiện kiểm chứng lại các lý thuyết cũng nhƣ các nghiên cứu trƣớc trong điều kiện thực tế tại Việt Nam từ đó đƣa ra các khuyến nghị đối với các NHTM Việt Nam để có thể quản lý một cách hiệu quả dự phòng RRTD góp phần nâng cao HQKD. Ngoài ra, nghiên cứu còn đƣa ra bằng chứng về việc các NHTM Việt Nam sử dụng dự phòng RRTD nhƣ một công cụ để quản trị lợi nhuận. Từ đó đƣa ra các gợi ý cho cơ quan quản lý để có biện pháp kiểm soát hiện tƣợng này.

6.1. Hoàn Thiện Quy Trình Tín Dụng và Quản Lý Rủi Ro

Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, các NHTMCP cần hoàn thiện quy trình tín dụng từ khâu thẩm định, phê duyệt đến giám sát và thu hồi nợ. Cần tăng cường năng lực quản lý rủi ro, áp dụng các mô hình dự báo rủi ro tiên tiến, và tuân thủ các quy định của Basel IIBasel III. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng là rất quan trọng.

6.2. Tăng Cường Giám Sát và Kiểm Tra Hoạt Động Ngân Hàng

Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường giám sát và kiểm tra hoạt động ngân hàng, đặc biệt là việc trích lập dự phòng rủi roquản lý nợ xấu. Cần có các biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định, đảm bảo tính minh bạch và trung thực của báo cáo tài chính. Thanh tra giám sát ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng.

23/05/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Các nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Các nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Dự Phòng Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam" cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định đến việc dự phòng rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tài liệu phân tích các yếu tố như chính sách tín dụng, quản lý rủi ro và các yếu tố kinh tế vĩ mô, từ đó giúp các nhà quản lý ngân hàng hiểu rõ hơn về cách thức tối ưu hóa quy trình dự phòng rủi ro. Độc giả sẽ nhận được những lợi ích thiết thực từ việc nắm bắt các kiến thức này, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Để mở rộng thêm kiến thức về quản lý rủi ro tín dụng, bạn có thể tham khảo tài liệu Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, nơi cung cấp cái nhìn chi tiết về các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng. Ngoài ra, tài liệu Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các biện pháp kiểm soát rủi ro trong cho vay. Cuối cùng, tài liệu Quản lý rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cũng là một nguồn tài liệu quý giá để tìm hiểu về quản lý rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng. Những tài liệu này sẽ giúp bạn mở rộng kiến thức và có cái nhìn toàn diện hơn về quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng.