Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018, Kho bạc Nhà nước (KBNN) Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, đã kiểm soát tổng cộng khoảng 5.087 tỷ đồng ngân sách nhà nước (NSNN), trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng khoảng 66,8% với tổng giá trị 3.397 tỷ đồng. Công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Hồng Bàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sử dụng NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác này vẫn còn tồn tại một số hạn chế như việc kiểm soát chưa thực sự hiệu quả, còn tình trạng lãng phí, thất thoát tài sản Nhà nước, cũng như khó khăn trong việc cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Hồng Bàng, từ đó đề xuất các biện pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, đảm bảo quản lý và sử dụng NSNN đúng quy định, chống thất thoát và tham ô. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hồng Bàng trong giai đoạn 2014-2018, bao gồm các nội dung về dự toán, quy trình kiểm soát, hồ sơ chứng từ và các nhân tố ảnh hưởng. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính công tại địa phương, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc nâng cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, đặc biệt tập trung vào:

  • Lý thuyết kiểm soát chi ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh nguyên tắc kiểm soát chi phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và dự toán được giao. Kiểm soát chi bao gồm ba giai đoạn: trước khi chi, trong khi chi và sau khi chi.

  • Mô hình quản lý dự toán ngân sách: Phân tích vai trò của dự toán NSNN trong việc phân bổ nguồn lực tài chính, làm cơ sở cho công tác kiểm soát chi và thanh toán qua KBNN.

  • Khái niệm chi thường xuyên NSNN: Bao gồm các khoản chi phục vụ hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước, chi trả lương, phụ cấp, chi phí duy trì hoạt động và các khoản chi khác theo quy định.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: kiểm soát chi thường xuyên, dự toán ngân sách, hồ sơ chứng từ thanh toán, cam kết chi, và các hình thức chi trả qua KBNN.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn với việc thu thập số liệu thứ cấp từ hệ thống báo cáo, thống kê của KBNN Hồng Bàng giai đoạn 2014-2018. Đồng thời, tác giả tiến hành khảo sát thực tế bằng cách gửi phiếu khảo sát tới 98/134 đơn vị sử dụng ngân sách đang giao dịch tại KBNN Hồng Bàng, đại diện cho các cấp ngân sách trung ương, tỉnh, quận và phường.

Phương pháp phân tích bao gồm tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh số liệu qua các năm và phân tích định tính nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên. Cỡ mẫu khảo sát đảm bảo tính đại diện cho các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn quận Hồng Bàng. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2014-2018, phù hợp với dữ liệu thu thập và các chính sách tài chính hiện hành.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSNN ổn định và chiếm đa số: Trong 5 năm, chi thường xuyên chiếm khoảng 66,8% tổng chi NSNN tại KBNN Hồng Bàng, với giá trị dao động từ 584 tỷ đồng đến 768 tỷ đồng mỗi năm. Năm 2017 ghi nhận mức chi thường xuyên cao nhất với 768 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2016, trong khi năm 2018 giảm 24% do chính sách thắt chặt chi tiêu.

  2. Tỷ lệ thực hiện cam kết chi đạt 100% đối với các đơn vị thực hiện cam kết: Năm 2018, 8,2% đơn vị dự toán thực hiện cam kết chi với tổng số cam kết 10.181 triệu đồng, tất cả đều được thanh toán đúng hạn, góp phần hạn chế nợ đọng tài chính công.

  3. Kiểm soát chi lương và các khoản thanh toán cho cá nhân hiệu quả, tỷ lệ từ chối thanh toán do sai sót thủ tục chiếm khoảng 1% tổng số tiền từ chối: 100% cán bộ, công chức được thanh toán qua thẻ ATM, đảm bảo kịp thời và đúng quy định.

  4. Công tác kiểm soát chi mua sắm tài sản, hàng hóa còn gặp khó khăn do chất lượng hồ sơ chưa cao và hiện tượng chia nhỏ gói thầu để né đấu thầu: Sai sót về hợp đồng, biên bản nghiệm thu kéo dài thời gian kiểm soát và thanh toán.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Hồng Bàng đã đạt được nhiều thành tựu, đặc biệt trong việc đảm bảo chi đúng chế độ, kịp thời thanh toán lương và các khoản chi thường xuyên khác. Việc thực hiện cam kết chi góp phần nâng cao tính kỷ luật trong quản lý tài chính công, hạn chế nợ đọng và dự báo luồng tiền hiệu quả.

Tuy nhiên, một số hạn chế như việc kiểm soát chi mua sắm tài sản còn chưa chặt chẽ, hồ sơ chứng từ chưa đầy đủ, và hiện tượng chia nhỏ gói thầu để né đấu thầu vẫn tồn tại, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách. So với các nghiên cứu trong ngành tài chính công, những khó khăn này là phổ biến và đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị sử dụng ngân sách và KBNN.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện xu hướng chi thường xuyên qua các năm, bảng tổng hợp tỷ lệ từ chối thanh toán theo loại khoản chi, và biểu đồ tròn phân bổ tỷ trọng các khoản chi theo cấp ngân sách. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét hiệu quả và các điểm cần cải thiện trong công tác kiểm soát chi.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ cán bộ kiểm soát chi: Tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giao dịch viên và kế toán trưởng, đặc biệt về các quy định mới và kỹ năng xử lý hồ sơ. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ hồ sơ kiểm soát đạt chuẩn lên trên 95% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo KBNN Hồng Bàng phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  2. Hiện đại hóa công nghệ thông tin và nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý: Áp dụng hệ thống TABMIS phiên bản mới, tích hợp kiểm soát tự động các điều kiện chi, giảm thiểu sai sót thủ tục và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ xuống còn tối đa 2 ngày làm việc. Thời gian thực hiện: 12-18 tháng. Chủ thể: KBNN Hải Phòng và Bộ Tài chính.

  3. Tăng cường kiểm soát chi mua sắm tài sản và đấu thầu công khai: Xây dựng quy trình kiểm soát chặt chẽ hồ sơ hợp đồng, biên bản nghiệm thu, đồng thời phối hợp với các cơ quan thanh tra, kiểm toán để phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về chia nhỏ gói thầu. Mục tiêu giảm 50% số vụ sai sót trong 2 năm tới. Chủ thể: KBNN Hồng Bàng, các đơn vị sử dụng ngân sách.

  4. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách: Tổ chức các buổi tập huấn, phổ biến quy định về chế độ chi tiêu, cam kết chi và quy trình kiểm soát chi thường xuyên nhằm nâng cao ý thức tuân thủ. Mục tiêu 100% đơn vị dự toán được tập huấn trong năm đầu tiên. Chủ thể: KBNN Hồng Bàng phối hợp với Sở Tài chính Hải Phòng.

  5. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, định mức chi: Đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để phù hợp với thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát chi. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: Bộ Tài chính, UBND thành phố Hải Phòng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước các cấp: Nghiên cứu giúp nâng cao năng lực kiểm soát chi, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hiệu quả, cải thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên.

  2. Lãnh đạo và kế toán các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước: Hiểu rõ quy trình, nguyên tắc kiểm soát chi, từ đó xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

  3. Cơ quan quản lý tài chính và thanh tra, kiểm toán: Sử dụng kết quả nghiên cứu để đánh giá, giám sát công tác quản lý chi NSNN, phát hiện và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực chi tiêu công.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tham khảo để hiểu sâu về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại địa phương, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát chi thường xuyên là gì và tại sao quan trọng?
    Kiểm soát chi thường xuyên là việc kiểm tra, giám sát các khoản chi ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo chi đúng chế độ, tiêu chuẩn và dự toán được giao. Đây là công tác then chốt giúp ngăn ngừa lãng phí, thất thoát tài sản công và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.

  2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Hồng Bàng diễn ra như thế nào?
    Quy trình gồm tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đối chiếu dự toán và số dư tài khoản, trình ký duyệt của kế toán trưởng và lãnh đạo, sau đó thực hiện thanh toán hoặc từ chối nếu hồ sơ không đạt yêu cầu.

  3. Các hình thức chi trả chi thường xuyên qua KBNN là gì?
    Bao gồm chi trả theo hình thức rút dự toán và chi trả theo lệnh chi tiền. Phương thức chi trả có thể là tạm ứng, thanh toán trực tiếp hoặc tạm cấp kinh phí ngân sách tùy theo từng trường hợp cụ thể.

  4. Những khó khăn chính trong công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Hồng Bàng là gì?
    Khó khăn gồm chất lượng hồ sơ chứng từ chưa cao, hiện tượng chia nhỏ gói thầu để né đấu thầu, cập nhật chậm các văn bản hướng dẫn, và áp lực thời gian trong xử lý hồ sơ thanh toán.

  5. Biện pháp nào giúp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên?
    Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ cán bộ, hiện đại hóa công nghệ thông tin, tăng cường kiểm soát chi mua sắm tài sản, nâng cao nhận thức đơn vị sử dụng ngân sách và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính là những giải pháp thiết thực.

Kết luận

  • Công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Hồng Bàng trong giai đoạn 2014-2018 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với tỷ trọng chi thường xuyên chiếm khoảng 66,8% tổng chi NSNN.
  • Việc thực hiện cam kết chi góp phần nâng cao kỷ luật tài chính, hạn chế nợ đọng và đảm bảo thanh toán đúng hạn.
  • Một số tồn tại như chất lượng hồ sơ chưa cao, hiện tượng chia nhỏ gói thầu và cập nhật chính sách chậm cần được khắc phục.
  • Đề xuất các biện pháp hoàn thiện bao gồm nâng cao năng lực cán bộ, hiện đại hóa công nghệ, tăng cường kiểm soát chi mua sắm và nâng cao nhận thức đơn vị sử dụng ngân sách.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý tài chính công trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NSNN tại địa phương.

Luận văn khuyến nghị các bước tiếp theo tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá hiệu quả sau khi áp dụng. Các cơ quan quản lý, cán bộ Kho bạc và đơn vị sử dụng ngân sách được mời gọi áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên.