I. Tổng Quan Biện Pháp Đặt Tiền Tài Sản Trong Tố Tụng Hình Sự
Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn được quy định tại Điều 93 của Bộ luật Tố tụng hình sự, thay thế cho biện pháp tạm giam. Đây là biện pháp không giam giữ áp dụng với bị can, bị cáo để bảo đảm sự có mặt theo giấy triệu tập. Việc hướng dẫn áp dụng biện pháp này rất quan trọng. Nhận thức thống nhất, quy định và áp dụng đúng đắn biện pháp này là cần thiết để thực hiện tốt các nhiệm vụ của tố tụng hình sự, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Bản chất pháp lý của biện pháp này được xác định bởi tính chất và nội dung của tác động về vật chất và tâm lý đối với người bị áp dụng. Nếu như bắt người, tạm giữ, tạm giam là biện pháp ngăn chặn tác động cả về thể chất và tâm lý, thì đặt tiền và tài sản có giá trị để bảo đảm chủ yếu tác động về mặt tâm lý đối với người bị áp dụng.
1.1. Khái Niệm Pháp Lý Về Đặt Tiền Tài Sản Bảo Đảm
Theo Thông tư liên tịch Số: 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định về đối tượng, điều kiện áp dụng; trình tự thủ tục áp dụng, hủy bỏ biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm; trả lại tiền hoặc tài sản bảo đảm, áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan. Việc áp dụng đặt tiền để thay thế tạm giam, được cơ quan tiến hành tố tụng cân nhắc toàn diện và đầy đủ các điều kiện về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, đối chiếu với yêu cầu về bảo đảm hiệu quả ngăn chặn.
1.2. Điều Kiện Áp Dụng Biện Pháp Đặt Tiền Tài Sản Bảo Đảm
Cơ quan tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp đặt tiền, tài sản bảo đảm đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam khi có đủ các điều kiện như: Bị can, bị cáo có nhân thân tốt (chưa có tiền án tiền sự; thành khẩn, ăn năn, hối lỗi; là thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng; là người chưa thành niên phạm tội); Bị can, bị cáo phải có khả năng về tài chính. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên mà không có hoặc không đủ tiền, tài sản bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp; Có căn cứ để tin rằng, bị can, bị cáo có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng lớn đến trật tự, an toàn xã hội…
II. Tầm Quan Trọng Ý Nghĩa Của Biện Pháp Đặt Tiền Trong TTHS
Để quản lý xã hội, để điều chỉnh các hành vi lệch chuẩn xã hội, và các mâu thuẫn phát sinh trong xã hội, Nhà nước đã xây dựng và sử dụng pháp luật làm công cụ, một mặt để quản lý Nhà nước, mặt khác, để xử lý đối với các hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Điều 20 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định”. Bộ luật Tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không để oan người vô tội. Bộ luật góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng quy tắc cuộc sống xã hội chủ nghĩa.
2.1. Vai Trò Của Biện Pháp Đặt Tiền Trong Bảo Vệ Quyền Công Dân
Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, là biện pháp mang tính chất cưỡng chế Nhà nước, thể hiện tính quyền uy, mềm dẻo trong phương pháp điều chỉnh của Luật tố tụng hình sự. Vai trò của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự càng được phát huy trở thành công cụ để bảo vệ chế độ xã hội. Việc áp dụng đúng đắn biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm thể hiện tính chất thời đại, mềm dẻo trong chính sách tố tụng và có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của tố tụng hình sự, góp phần làm giảm các vụ án oan sai, đem lại tinh thần tốt nhất cho người phạm tội, nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố xét xử và thi hành án.
2.2. Biện Pháp Đặt Tiền Góp Phần Tăng Cường Pháp Chế
Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn góp phần tăng cường pháp chế và củng cố pháp luật ở nước ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Thông qua biện pháp bắt khẩn cấp đã góp phần giáo dục và nâng cao được ý thức pháp luật cho người dân sống trong xã hội phải tôn trọng, chấp hành pháp luật nếu không thì sẽ bị pháp luật trừng trị.
III. Hướng Dẫn Phân Biệt Đặt Tiền Với Các Biện Pháp Bảo Đảm Khác
Việc phân biệt biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong tố tụng hình sự với các biện pháp bảo đảm khác trong pháp luật dân sự là rất quan trọng. Điều này giúp áp dụng đúng pháp luật, tránh nhầm lẫn và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Các biện pháp như đặt cọc, bảo lãnh, thế chấp trong pháp luật dân sự có mục đích và cơ chế hoạt động khác biệt so với biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự.
3.1. So Sánh Với Đặt Cọc Trong Pháp Luật Dân Sự
Đặt cọc trong pháp luật dân sự là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Nếu bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong khi đó, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong tố tụng hình sự nhằm bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo và ngăn ngừa các hành vi cản trở tố tụng.
3.2. Phân Biệt Với Bảo Lãnh Thế Chấp Dân Sự
Bảo lãnh trong pháp luật dân sự là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Thế chấp là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia (bên nhận thế chấp). Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Khác với các biện pháp này, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn, không phải là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
IV. Thực Tiễn Tồn Tại Và Hạn Chế Khi Áp Dụng Biện Pháp Đặt Tiền
Thực tiễn áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn nhiều hạn chế bất cập, khó khăn vướng mắc: Điều 93 Bộ luật Tố tụng hình sự chưa quy định cụ thể đối tượng áp dụng, điều kiện áp dụng biện pháp ngăn chăn này, mức tiền áp dụng với từng loại tội danh hoặc đối với tài sản có giá trị để bảo đảm thì cơ quan, tổ chức nào được định giá, việc bảo quản tiền, tài sản có giá trị như thế nào cũng chưa được quy định rõ… Để khắc phục tình trạng trên ngày 14/11/2013 các Bộ: Tư pháp, Công an, Quốc phòng, Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao đã thông qua Thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT hướng dẫn việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm theo quy định tài điều 93 Bộ luật Tố tụng hình sự. Đây sẽ là hành lang pháp lý cho cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp này hiệu quả hơn.
4.1. Bất Cập Trong Quy Định Pháp Luật Hiện Hành
Các quy định pháp luật hiện hành về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn chung chung, thiếu cụ thể. Điều này gây khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc áp dụng, đặc biệt là trong việc xác định đối tượng áp dụng, điều kiện áp dụng, mức tiền hoặc giá trị tài sản bảo đảm, và thủ tục bảo quản, xử lý tài sản bảo đảm.
4.2. Khó Khăn Trong Thực Tiễn Áp Dụng
Trong thực tiễn, việc áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn gặp nhiều khó khăn do thiếu hướng dẫn cụ thể, sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng chưa chặt chẽ, và nhận thức của cán bộ còn hạn chế. Ngoài ra, tình hình kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng đến việc áp dụng biện pháp này, đặc biệt là đối với những người có hoàn cảnh khó khăn.
V. Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Áp Dụng Biện Pháp Ngăn Chặn
Để nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm, cần có các giải pháp đồng bộ về hoàn thiện pháp luật, tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, nâng cao năng lực cán bộ, và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan. Các giải pháp này cần được thực hiện một cách toàn diện và đồng bộ để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
5.1. Hoàn Thiện Quy Định Pháp Luật Về Biện Pháp Đặt Tiền
Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm, đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, và phù hợp với thực tiễn. Đặc biệt, cần quy định chi tiết về đối tượng áp dụng, điều kiện áp dụng, mức tiền hoặc giá trị tài sản bảo đảm, thủ tục bảo quản, xử lý tài sản bảo đảm, và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
5.2. Tăng Cường Công Tác Hướng Dẫn Kiểm Tra
Cần tăng cường công tác hướng dẫn, giải thích pháp luật về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm cho cán bộ và người dân. Đồng thời, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc áp dụng biện pháp này, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, tránh lạm dụng, sai sót.