Bảo Đảm Quyền Lao Động Di Cư Từ Nông Thôn Ra Thành Phố Ở Việt Nam

Trường đại học

Đại học Quốc gia Hà Nội

Người đăng

Ẩn danh

2014

97
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Quyền Lao Động Di Cư Khái Niệm Tầm Quan Trọng

Di cư đóng vai trò quan trọng trong phát triển dân số và kinh tế - xã hội. Từ khi có loài người, di cư luôn diễn ra, gắn liền với sự hình thành và phát triển của các quốc gia, dân tộc. Di cư giúp con người thoát khỏi thiên tai, chiến tranh, cuộc sống bần hàn, tìm kiếm cuộc sống tốt đẹp hơn. Nó còn tham gia vào việc thay đổi cơ cấu dân cư, kinh tế - xã hội của quốc gia, dân tộc. Di cư là phương thức giải quyết vấn đề tồn tại, phát triển của cá nhân, cộng đồng, quốc gia. Do vậy, di cư ảnh hưởng tới đời sống người dân và cộng đồng nơi có làn sóng di cư. Tác động của di cư mang lại cho đời sống xã hội ở cả nơi đi và nơi đến hết sức khác biệt nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển của người di cư và người bản địa, vào số lượng người di cư tới, vào khả năng tiếp cận của nơi ở mới trong mối quan hệ với người di cư, vì vậy có rất nhiều cách nhìn nhận đánh giá khác nhau. Bởi thế, cũng có nhiều cách đối xử khác nhau với người di cư. Nhưng chúng ta không thể phủ nhận được di cư là một quy luật của quá trình phát triển dân số, một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến có tính khách quan trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, phát triển kinh tế thị trường, di cư của một số lượng lớn lao động từ nông thôn vào thành phố là một điều không tránh khỏi.

Theo Liên Hợp Quốc, di cư là sự dịch chuyển từ khu vực này sang khu vực khác, thường là qua địa giới hành chính, trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo sự thay đổi nơi cư trú. Sự chuyển dịch nơi cư trú có thể diễn ra bên trong phạm vi biên giới quốc gia, gọi là di cư nội địa, hoặc giữa các quốc gia khác nhau, gọi là di cư quốc tế. Luận văn này tập trung vào di cư nội địa, đặc biệt là di cư tự do từ nông thôn ra thành thị.

1.1. Định Nghĩa Chi Tiết Về Lao Động Di Cư Hiện Nay

Theo Đại từ điển Tiếng Việt, di cư là "dời, chuyển đến nơi khác để sinh sống". Di cư được hiểu là hiện tượng di chuyển nơi cư trú từ đơn vị hành chính lãnh thổ này sang đơn vị hành chính lãnh thổ khác, thông thường trong một khoảng thời gian tương đối dài, gắn liền với việc tìm kiếm những điều kiện, khả năng tồn tại, phát triển của cá nhân hay một cộng đồng người nhất định. Khái niệm di cư cũng gần với khái niệm di dân “di chuyển dân cư khỏi một ranh giới hành chính nào đó đến nơi định sẵn theo những mục đích nhất định”. Có tác giả cho rằng, thuật ngữ nhập cư, di cư, di dân, di trú, di chuyển, chuyển cư. là những cách hiểu khác nhau về bản chất của sự di cư, do vậy, đều chỉ một khái niệm có nhiều tên gọi; và tác giả sử dụng thuật ngữ di cư để: “chỉ chung cho sự xuất cư khỏi nơi ở cũ và sự nhập cư vào nơi ở mới và như vậy nó được hiểu như là một quá trình xuất cư – nhập cư, bởi xuất cư bao giờ cũng gắn kết với nhập cư, xuất cư từ đâu và nhập cư vào đâu” [21, tr.

1.2. Phân Loại Lao Động Di Cư Các Tiêu Chí Cần Biết

Di cư diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau gồm: di cư trong nước và di cư quốc tế. Trọng tâm nghiên cứu của đề tài là tập trung phân tích luồng di cư nông thôn ra thành thị hay di cư trong nước. Do vậy, di cư được chia thành các loại hình theo căn cứ sau: Theo pháp lý Bao gồm: di cư có tổ chức hay di cư tự do hợp pháp và di cư không hợp pháp. - Di cư có tổ chức: diễn ra trong khuôn khổ chương trình của nhà nước, trong trường hợp này những người di cư thường nhận một khoản trợ cấp hỗ trợ và thường di chuyển nơi ở thường trú của gia đình. - Di cư tự do hợp pháp: là việc chuyển đến nơi sinh sống mới do bản thân người di cư tự quyết định bao gồm cả việc lựa chọn địa bàn nhập cư, tổ chức di chuyển, cũng như trang trải mọi phí tổn và tìm việc làm… - Di cư bất hợp pháp: là việc chuyển đến nơi ở mới giống như di cư tự do hợp pháp, tuy nhiên người di cư lờ đi các quy định và cố gắng tránh liên lạc với các cấp chính quyền.

II. Thực Trạng Thách Thức Của Lao Động Di Cư Tại Việt Nam

Thống kê của Dự án "Tình hình di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị và các khu công nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO” công bố mới đây cũng cho thấy trong vòng 5 năm gần đây, có 6,5 triệu lao động đã di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp; Tính đến năm 2010, dân cư ở khu vực thành thị là 25.896 người (chiếm 29,6%) và nông thôn là 60. Cũng theo số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở công bố ngày 21/7/2010, năm 2003 số lao động ngoại tỉnh tới các KCN là 731. Thời kỳ 2001-2005 số lao động ngoại tỉnh đến vùng trọng điểm là 4. Việc hình thành và phát triển của các khu đô thị, KCN và khu chế xuất đã tạo động lực mạnh mẽ cho việc di dân, di chuyển lao động, nhất là giai đoạn 2004-2009. Trong thời gian này, lượng di cư tới địa bàn hành chính cùng cấp huyện tăng 275.000 người, di cư cùng tỉnh tăng 571.000 người, di cư khác tỉnh tăng 1,4 triệu người và di cư khác vùng tăng hơn 1 triệu người. Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai địa bàn có số lượng nhập cư lớn và có tốc độ nhập cư cao trong cả nước. Thống kê của Dự án "Tình hình di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị và các khu công nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO”, khoảng 85% người di dân thuộc độ tuổi từ 15-29 tuổi, đặc biệt cao nhất là ở độ tuổi từ 20-24 tuổi chiếm 37,14% và 9 z độ tuổi từ 15-19 tuổi chiếm 28,27%, tiếp theo là độ tuổi 25 - 29 tuổi chiếm 10,88%[25]. Như vậy, di dân chủ yếu là người trong độ tuổi lao động trẻ, khỏe. Hiện tượng này có thể là do yêu cầu đối với lao động di cư, tính cạnh tranh trên thị trường lao động và một phần tâm lý người trẻ thường thích sống ở các thành phố lớn.

2.1. Độ Tuổi Giới Tính Của Lao Động Di Cư Phân Tích Chi Tiết

Nhìn về tổng thể, nam có xu hướng di cư nhiều hơn đôi chút so với nữ. Tuy nhiên, nhìn vào từng nhóm tuổi thì nữ chiếm ưu thế hơn ở các nhóm tuổi trên 30; còn ở các nhóm tuổi dưới 30 số di dân nam nhiều hơn số di dân nữ. Sự gia tăng tỷ lệ nữ so với nam giới ở độ tuổi trên 30 trong số di dân có thể liên quan tới việc đoàn tụ gia đình cũng như sự phát triển nhanh chóng của các loại hình kinh tế dịch vụ…

2.2. Trình Độ Học Vấn Kỹ Năng Của Lao Động Di Cư

Về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật, có thể thấy rằng, trình độ học vấn của người di dân lâu dài tương đối khá, không hề thua kém với dân sở tại. Còn trình độ của nhóm di dân mùa vụ thì thấp hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ những người di dân có trình độ học vấn phổ thông cũng chiếm tới hơn 70%; chất lượng của dân số không những được đánh giá qua trình độ học vấn phổ thông mà còn qua các cấp đào tạo về chuyên môn. Số người di cư ra thành phố có một bộ phận khá lớn là không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, họ làm việc theo thời vụ hoặc không có nghề nghiệp cố định. Đây cũng là một vấn đề đòi hỏi các nhà quản lý phải quan tâm.

2.3. Các Loại Hình Công Việc Phổ Biến Của Lao Động Di Cư

Thực tế cũng cho thấy số lao động giản đơn chiếm một tỷ lệ khá cao và họ làm đủ các nghề: nghề xây dựng và sản xuất thủ công; đạp xích lô và xe ôm, thu gom phế liệu, dịch vụ trong các nhà hàng… Những người lao động này thường tập trung chờ việc ở các tụ điểm mà người ta quen gọi là các chợ lao động, họ có thể thuê nhà trọ hoặc có nhiều người nghỉ qua đêm ngay trên vỉa hè, lề đường một cách tạm bợ. Họ làm thuê bất cứ nghề gì, kể cả việc nặng nhọc với tiền công thấp.

III. Bảo Đảm Quyền Tự Do Việc Làm Cho Lao Động Di Cư

Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường trên đà hội nhập với 10 z nền kinh tế thế giới, điều này đã làm xuất hiện thêm nhiều các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế cùng với sự...

3.1. Quy Định Pháp Luật Về Tự Do Lựa Chọn Việc Làm

Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về quyền tự do lựa chọn việc làm của người lao động, đặc biệt là lao động di cư. Đánh giá tính hiệu quả và những hạn chế của các quy định này.

3.2. Vai Trò Của Hợp Đồng Lao Động Trong Bảo Đảm Quyền Lợi

Thảo luận về vai trò của hợp đồng lao động trong việc bảo đảm quyền lợi của người lao động di cư. Phân tích các điều khoản quan trọng cần có trong hợp đồng lao động để bảo vệ quyền lợi của người lao động di cư.

IV. Bảo Đảm Thu Nhập Đời Sống Cho Lao Động Di Cư

Nội dung về bảo đảm thu nhập và đời sống cho lao động di cư.

4.1. Chính Sách Tiền Lương Tối Thiểu Mức Sống

Phân tích chính sách tiền lương tối thiểu và tác động của nó đến đời sống của người lao động di cư. Đánh giá xem mức lương tối thiểu hiện tại có đủ để đáp ứng nhu cầu sống cơ bản của người lao động di cư hay không.

4.2. Chế Độ Bảo Hiểm Xã Hội An Sinh Xã Hội

Thảo luận về chế độ bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội dành cho người lao động di cư. Phân tích khả năng tiếp cận và những khó khăn mà người lao động di cư gặp phải khi tham gia các chương trình bảo hiểm xã hội.

V. An Toàn Sức Khỏe Nhân Phẩm Cho Lao Động Di Cư

Nội dung về bảo đảm an toàn, sức khỏe và nhân phẩm cho lao động di cư.

5.1. Điều Kiện Làm Việc An Toàn Vệ Sinh Lao Động

Phân tích các quy định về điều kiện làm việc an toàn và vệ sinh lao động. Đánh giá mức độ tuân thủ các quy định này tại các doanh nghiệp sử dụng lao động di cư.

5.2. Phòng Chống Bạo Lực Quấy Rối Tại Nơi Làm Việc

Thảo luận về vấn đề bạo lực và quấy rối tại nơi làm việc đối với lao động di cư. Đề xuất các biện pháp phòng chống và xử lý các hành vi này.

5.3. Tiếp Cận Dịch Vụ Y Tế Chăm Sóc Sức Khỏe

Phân tích khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe của người lao động di cư. Đề xuất các giải pháp để cải thiện khả năng tiếp cận này.

VI. Giải Pháp Hoàn Thiện Bảo Đảm Quyền Lao Động Di Cư

Nội dung về các giải pháp hoàn thiện các quy định về bảo đảm quyền của lao động di cư.

6.1. Hoàn Thiện Quy Định Pháp Luật Về Lao Động Di Cư

Đề xuất các sửa đổi, bổ sung vào hệ thống pháp luật hiện hành để bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người lao động di cư.

6.2. Nâng Cao Hiệu Quả Tổ Chức Thực Hiện Pháp Luật

Đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về lao động di cư, đảm bảo các quy định được thực thi trên thực tế.

6.3. Tăng Cường Hỗ Trợ Tư Vấn Pháp Lý Cho Lao Động Di Cư

Đề xuất các biện pháp để tăng cường hỗ trợ và tư vấn pháp lý cho người lao động di cư, giúp họ hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

08/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn thạc sĩ bảo đảm quyền của lao động di cư từ nông thôn ra thành phố ở việt nam pháp luật về quyền con ngườichuyên ngành đào tạo thí điểm
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn thạc sĩ bảo đảm quyền của lao động di cư từ nông thôn ra thành phố ở việt nam pháp luật về quyền con ngườichuyên ngành đào tạo thí điểm

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu có tiêu đề Bảo Đảm Quyền Lao Động Di Cư Từ Nông Thôn Ra Thành Phố Ở Việt Nam cung cấp cái nhìn sâu sắc về quyền lợi của người lao động di cư, đặc biệt là những người từ nông thôn chuyển đến thành phố. Tài liệu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi lao động, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện làm việc và sinh sống cho nhóm đối tượng này. Độc giả sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về chính sách, pháp luật và thực tiễn liên quan đến quyền lao động, giúp họ hiểu rõ hơn về những thách thức và cơ hội trong quá trình di cư.

Để mở rộng kiến thức về chủ đề này, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Khoá luận tốt nghiệp quyền của người lao động di cư theo quy định của pháp luật quốc tế và thực tiễn tại việt nam, nơi cung cấp cái nhìn tổng quan về quyền lợi lao động di cư trong bối cảnh pháp luật quốc tế. Ngoài ra, tài liệu Luận văn thạc sĩ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh thái bình hiện nay sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vai trò của đào tạo nghề trong việc tạo ra cơ hội việc làm cho lao động nông thôn. Cuối cùng, tài liệu Cá giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố hà nội sẽ cung cấp những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, từ đó hỗ trợ người lao động trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp.

Những tài liệu này không chỉ giúp bạn nắm bắt thông tin mà còn mở ra nhiều cơ hội để tìm hiểu sâu hơn về các vấn đề liên quan đến lao động di cư và phát triển nghề nghiệp.