Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng và các chính sách an sinh xã hội. Tại huyện Tân Hưng, tỉnh Long An, nguồn thu từ thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất chiếm tỷ trọng đáng kể nhưng vẫn tồn tại nhiều hành vi gian lận thuế gây thất thu ngân sách. Giai đoạn 2015-2018, Chi cục Thuế huyện Tân Hưng đã đạt được những kết quả tích cực trong quản lý thuế, tuy nhiên tình trạng gian lận thuế vẫn diễn ra phổ biến, ảnh hưởng đến công bằng xã hội và hiệu quả quản lý thuế.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Hưng, đo lường mức độ tác động của từng yếu tố và đề xuất giải pháp hạn chế hành vi này. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2019, với phạm vi địa lý tại huyện Tân Hưng, tỉnh Long An. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ thuế và tăng nguồn thu ngân sách địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên mô hình tam giác gian lận của Donald R. Cressey (1987), trong đó hành vi gian lận phát sinh khi hội đủ ba yếu tố: động cơ (áp lực), cơ hội và khả năng hợp lý hóa hành vi.
- Động cơ (áp lực): Là các yếu tố thúc đẩy cá nhân thực hiện gian lận, bao gồm áp lực tài chính, nhu cầu cá nhân hoặc xã hội, vị trí công tác và các mối quan hệ xã hội.
- Cơ hội: Là điều kiện thuận lợi để cá nhân thực hiện hành vi gian lận, thường do lỗ hổng trong hệ thống kiểm soát, quản lý thuế chưa chặt chẽ hoặc kỹ năng thực hiện gian lận.
- Hợp lý hóa hành vi: Là khả năng biện minh, tự thuyết phục bản thân rằng hành vi gian lận là hợp lý hoặc không vi phạm đạo đức, từ đó giảm bớt cảm giác tội lỗi khi thực hiện gian lận.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng các khái niệm về hành vi gian lận thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các hình thức gian lận phổ biến như khai báo tài sản duy nhất, hạ giá chuyển nhượng, chuyển nhượng bắc cầu, và các quy định pháp luật liên quan như Luật thuế TNCN, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Nghị định 100/2004/NĐ-CP.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu kết hợp phương pháp định tính và định lượng, trong đó định tính được thực hiện qua phỏng vấn sâu với các chuyên gia và người dân tại huyện Tân Hưng nhằm điều chỉnh thang đo và mô hình nghiên cứu. Phương pháp định lượng sử dụng bảng câu hỏi khảo sát 180 người dân có giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Tân Hưng, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 với các bước phân tích gồm: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định cấu trúc nhân tố, phân tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính đa biến để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp là năm 2019, dữ liệu thứ cấp từ năm 2015-2018.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Ảnh hưởng của cơ hội gian lận: Kết quả hồi quy cho thấy cơ hội gian lận có tác động tích cực và mạnh mẽ nhất đến hành vi gian lận thuế TNCN với hệ số β khoảng 0,45 (p < 0,01). Điều này phản ánh rằng khi hệ thống kiểm soát thuế còn lỏng lẻo, người dân dễ dàng lợi dụng các kẽ hở pháp luật để thực hiện gian lận.
Ảnh hưởng của động cơ gian lận: Động cơ gian lận cũng có tác động dương đáng kể với hệ số β khoảng 0,38 (p < 0,05). Áp lực tài chính, nhu cầu cá nhân và mong muốn giảm nghĩa vụ thuế thúc đẩy người dân thực hiện hành vi gian lận.
Ảnh hưởng của hợp lý hóa hành vi: Yếu tố hợp lý hóa hành vi có tác động tích cực với hệ số β khoảng 0,30 (p < 0,05), cho thấy khả năng biện minh cho hành vi gian lận giúp người dân dễ dàng thực hiện hành vi này mà không cảm thấy vi phạm đạo đức.
Mức độ phổ biến các hình thức gian lận: Khoảng 60% người dân khảo sát thừa nhận có hành vi khai báo tài sản duy nhất để được miễn thuế, 55% thừa nhận hạ giá chuyển nhượng trên hợp đồng, và 40% sử dụng hình thức chuyển nhượng bắc cầu nhằm tránh thuế.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với mô hình tam giác gian lận của Cressey, khẳng định rằng hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phát sinh khi có sự kết hợp của áp lực tài chính, cơ hội do quản lý thuế chưa chặt chẽ và khả năng hợp lý hóa hành vi. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, mức độ tác động của cơ hội được đánh giá là quan trọng nhất, phản ánh thực trạng quản lý thuế còn nhiều kẽ hở tại địa phương.
Biểu đồ phân tích hồi quy có thể minh họa rõ mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, trong đó cơ hội chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là động cơ và hợp lý hóa hành vi. Bảng thống kê mô tả cũng cho thấy tỷ lệ người dân thực hiện các hình thức gian lận phổ biến, làm rõ tính thực tiễn của vấn đề.
Kết quả này nhấn mạnh vai trò của việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát thuế, nâng cao nhận thức và đạo đức người nộp thuế, đồng thời cần có các biện pháp xử lý nghiêm minh để giảm thiểu hành vi gian lận, góp phần tăng thu ngân sách và đảm bảo công bằng xã hội.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường kiểm tra, giám sát và hoàn thiện hệ thống quản lý thuế: Cơ quan thuế huyện Tân Hưng cần áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để xây dựng cơ sở dữ liệu chính xác về quyền sử dụng đất và giao dịch chuyển nhượng, giảm thiểu kẽ hở tạo cơ hội gian lận. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là Chi cục Thuế huyện phối hợp với các cơ quan địa phương.
Nâng cao nhận thức và đạo đức người nộp thuế: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, đào tạo về pháp luật thuế và hậu quả của gian lận thuế cho người dân, đặc biệt là các đối tượng có giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Mục tiêu tăng tỷ lệ tuân thủ tự nguyện lên ít nhất 80% trong vòng 1 năm.
Xây dựng chính sách chế tài nghiêm khắc: Đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định xử phạt hành chính nhằm tăng tính răn đe đối với hành vi gian lận thuế, đồng thời áp dụng các biện pháp xử lý hình sự đối với các trường hợp nghiêm trọng. Thời gian thực hiện trong 2 năm, chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan lập pháp.
Phát triển hệ thống phản ánh và đường dây nóng: Thiết lập kênh tiếp nhận thông tin phản ánh hành vi gian lận thuế từ người dân và cán bộ thuế, đảm bảo tính bảo mật và xử lý kịp thời. Mục tiêu giảm thiểu hành vi gian lận trong vòng 1 năm, chủ thể là Chi cục Thuế huyện và các tổ chức giám sát.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý thuế địa phương: Giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế, phát hiện và ngăn chặn hành vi gian lận thuế, từ đó tăng nguồn thu ngân sách.
Nhà hoạch định chính sách: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách thuế phù hợp với thực tiễn, đảm bảo công bằng và hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu và học viên cao học: Là tài liệu tham khảo quý giá về mô hình nghiên cứu hành vi gian lận thuế, phương pháp phân tích dữ liệu và ứng dụng lý thuyết tam giác gian lận.
Người nộp thuế và cộng đồng dân cư: Nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế, hậu quả của gian lận thuế và khuyến khích tuân thủ pháp luật thuế.
Câu hỏi thường gặp
Hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến nhất là gì?
Hành vi phổ biến gồm khai báo tài sản duy nhất để được miễn thuế, hạ giá chuyển nhượng trên hợp đồng và chuyển nhượng bắc cầu nhằm tránh thuế, chiếm tỷ lệ từ 40-60% trong khảo sát.Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến hành vi gian lận thuế?
Cơ hội gian lận do lỗ hổng trong quản lý thuế có tác động mạnh nhất, với hệ số hồi quy β khoảng 0,45, cho thấy quản lý yếu kém tạo điều kiện thuận lợi cho gian lận.Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
Nghiên cứu kết hợp định tính (phỏng vấn sâu) và định lượng (bảng câu hỏi khảo sát 180 người), sử dụng phân tích Cronbach’s Alpha, EFA và hồi quy tuyến tính đa biến trên phần mềm SPSS 20.0.Làm thế nào để giảm thiểu hành vi gian lận thuế tại địa phương?
Tăng cường kiểm soát, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao nhận thức người dân, xây dựng chế tài nghiêm khắc và phát triển hệ thống phản ánh hành vi gian lận.Luận văn có đóng góp gì cho công tác quản lý thuế?
Cung cấp mô hình nghiên cứu cụ thể về các yếu tố ảnh hưởng hành vi gian lận thuế TNCN, giúp cơ quan thuế hiểu rõ tâm lý người dân và đề xuất giải pháp phù hợp nhằm hạn chế thất thu thuế.
Kết luận
- Luận văn xác định ba yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Tân Hưng: cơ hội, động cơ và hợp lý hóa hành vi.
- Cơ hội gian lận có tác động mạnh nhất, phản ánh thực trạng quản lý thuế còn nhiều kẽ hở.
- Các hình thức gian lận phổ biến gồm khai báo tài sản duy nhất, hạ giá chuyển nhượng và chuyển nhượng bắc cầu.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường kiểm soát, nâng cao nhận thức, hoàn thiện chính sách và phát triển hệ thống phản ánh nhằm hạn chế gian lận thuế.
- Nghiên cứu góp phần hoàn thiện lý thuyết và thực tiễn quản lý thuế, làm cơ sở cho các nghiên cứu và chính sách tiếp theo trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng.
Hành động tiếp theo: Cơ quan thuế và các nhà hoạch định chính sách cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại địa phương.