Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ trở thành yếu tố then chốt giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam tăng cường năng lực cạnh tranh. Theo khảo sát năm 2015, chỉ khoảng 12,6% DNVVN có chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng trong nước và chỉ 3,7% có chứng nhận quốc tế, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực như Thái Lan và Malaysia. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc đạt các chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng của DNVVN tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu khảo sát 2649 doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến, chế tạo năm 2015. Mục tiêu cụ thể là xây dựng mô hình định lượng để kiểm chứng các yếu tố tác động và đề xuất giải pháp nhằm gia tăng tỷ lệ DNVVN đạt chứng nhận chất lượng, qua đó góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các DNVVN trên toàn quốc, với dữ liệu thu thập trong năm 2015, cung cấp cái nhìn toàn diện về thực trạng và động lực áp dụng chứng nhận chất lượng trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các khái niệm chuyên ngành về chứng nhận chất lượng (Certification), công nhận chất lượng (Accreditation) và thừa nhận chất lượng (Recognition). Chứng nhận chất lượng là hoạt động xác nhận sản phẩm, dịch vụ hoặc hệ thống phù hợp với tiêu chuẩn cụ thể, trong đó tiêu chuẩn ISO 9001:2015 về hệ thống quản lý chất lượng được xem là chuẩn mực quốc tế phổ biến nhất. Các DNVVN tại Việt Nam chủ yếu áp dụng chứng nhận sản phẩm trong nước và chứng nhận hệ thống quản lý theo ISO 9001. Mô hình nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt chứng nhận chất lượng, bao gồm: mức độ cạnh tranh, yêu cầu của khách hàng, xuất khẩu, đặc điểm doanh nghiệp (quy mô, loại hình, vị trí), chi phí phi chính thức, hiệp hội doanh nghiệp và công đoàn. Các lý thuyết về quản lý chất lượng và động lực áp dụng tiêu chuẩn được kết hợp để giải thích hành vi của doanh nghiệp trong việc áp dụng chứng nhận chất lượng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với dữ liệu khảo sát cắt ngang từ 2649 DNVVN trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại Việt Nam năm 2015. Mẫu được chọn dựa trên dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa do các viện nghiên cứu phối hợp thực hiện. Phân tích dữ liệu bao gồm thống kê mô tả để khảo sát tỷ lệ doanh nghiệp đạt chứng nhận và mối quan hệ giữa các biến, cùng với phân tích hồi quy logit nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng. Biến phụ thuộc là trạng thái có hoặc không có chứng nhận, được phân tích qua ba mô hình: chứng nhận chung, chứng nhận quốc tế và chứng nhận trong nước. Các biến độc lập được mã hóa theo đặc điểm doanh nghiệp và các yếu tố môi trường kinh doanh. Thời gian nghiên cứu kéo dài 12 tháng từ tháng 12/2017 đến 12/2018.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ doanh nghiệp đạt chứng nhận chất lượng còn thấp: 84,9% DNVVN không có chứng nhận, chỉ 13,7% có chứng nhận một trong hai loại và 1,4% đạt cả chứng nhận trong nước và quốc tế. Trong đó, 12,7% đạt chứng nhận trong nước và 3,8% đạt chứng nhận quốc tế.
Yêu cầu của khách hàng là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất: Doanh nghiệp có khách hàng yêu cầu chứng nhận có tỷ lệ đạt chứng nhận chung là 38,4%, trong khi doanh nghiệp không có yêu cầu chỉ đạt 2,0%. Tương tự, với chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, tỷ lệ đạt là 25,4% khi có yêu cầu khách hàng, so với 1,9% khi không có.
Vị trí doanh nghiệp trong khu công nghiệp tăng khả năng đạt chứng nhận: Doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp có tỷ lệ đạt chứng nhận chung là 21,8%, cao hơn nhiều so với 3,6% của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng theo mô hình hồi quy logit:
- Với chứng nhận chung, các yếu tố có ảnh hưởng gồm mức độ cạnh tranh, yêu cầu khách hàng, quy mô doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp hộ gia đình, hiệp hội doanh nghiệp và công đoàn.
- Với chứng nhận quốc tế, các yếu tố gồm yêu cầu khách hàng, xuất khẩu, quy mô, loại hình hộ gia đình, vị trí doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp và công đoàn.
- Với chứng nhận trong nước, các yếu tố gồm mức độ cạnh tranh, yêu cầu khách hàng, quy mô, loại hình hộ gia đình và vị trí doanh nghiệp.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy mức độ cạnh tranh thị trường thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng chứng nhận chất lượng nhằm nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh. Yêu cầu của khách hàng là động lực quan trọng nhất, phản ánh quy luật thị trường khi doanh nghiệp phải đáp ứng nhu cầu để tồn tại và phát triển. Yếu tố xuất khẩu chỉ ảnh hưởng đến chứng nhận quốc tế, phù hợp với thực tế khi chứng nhận quốc tế là điều kiện cần thiết để tiếp cận thị trường nước ngoài. Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì khả năng đạt chứng nhận càng cao do có nhiều nguồn lực hơn để đầu tư vào hệ thống quản lý chất lượng. Doanh nghiệp hộ gia đình có xu hướng ưu tiên chứng nhận trong nước hơn quốc tế, phản ánh hạn chế về nguồn lực và tầm nhìn thị trường. Vị trí trong khu công nghiệp giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt hơn các nguồn lực và thông tin, từ đó tăng khả năng đạt chứng nhận quốc tế. Hiệp hội doanh nghiệp và công đoàn đóng vai trò hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng chứng nhận, đặc biệt với chứng nhận quốc tế. Chi phí phi chính thức không có ảnh hưởng đáng kể, cho thấy các yếu tố chính trị-xã hội chưa phải là rào cản lớn trong việc áp dụng chứng nhận chất lượng của DNVVN tại Việt Nam. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ đạt chứng nhận theo từng yếu tố và bảng kết quả hồi quy logit minh họa mức độ ảnh hưởng của từng biến.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường vai trò của hiệp hội doanh nghiệp và công đoàn: Chủ động tổ chức các chương trình đào tạo, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật về chứng nhận chất lượng cho DNVVN, nhằm nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng tiêu chuẩn. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do Bộ Công Thương phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp chủ trì.
Khuyến khích doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu: Cung cấp các chính sách ưu đãi, hỗ trợ tài chính và thông tin thị trường để doanh nghiệp có động lực đạt chứng nhận quốc tế, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu. Thời gian triển khai 3 năm, do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện.
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình nâng cao quy mô và năng lực quản lý: Thực hiện các chương trình đào tạo quản lý chất lượng, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính để doanh nghiệp có đủ nguồn lực áp dụng chứng nhận chất lượng. Thời gian 2-3 năm, do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các địa phương triển khai.
Phát triển cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh tại khu công nghiệp: Tạo điều kiện thuận lợi về hạ tầng, thông tin và dịch vụ hỗ trợ để doanh nghiệp trong khu công nghiệp dễ dàng tiếp cận và duy trì chứng nhận chất lượng. Thời gian 3 năm, do Bộ Xây dựng và các ban quản lý khu công nghiệp phối hợp thực hiện.
Các giải pháp trên cần được đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp nhằm nâng cao tỷ lệ DNVVN đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà hoạch định chính sách: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách hỗ trợ DNVVN trong việc áp dụng chứng nhận chất lượng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp và công đoàn: Tham khảo để phát triển các chương trình hỗ trợ, đào tạo và tư vấn phù hợp với nhu cầu thực tế của DNVVN trong việc đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc đạt chứng nhận chất lượng, từ đó có chiến lược phát triển phù hợp, nâng cao năng lực quản lý và mở rộng thị trường.
Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực quản lý chất lượng và phát triển doanh nghiệp: Tài liệu tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về động lực áp dụng chứng nhận chất lượng và chính sách phát triển DNVVN tại Việt Nam.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ DNVVN đạt chứng nhận chất lượng ở Việt Nam thấp?
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường thiếu nguồn lực tài chính, kiến thức và động lực để áp dụng chứng nhận. Ngoài ra, yêu cầu của khách hàng và áp lực cạnh tranh chưa đủ mạnh để thúc đẩy việc áp dụng rộng rãi.Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến việc đạt chứng nhận?
Yêu cầu của khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, khi khách hàng yêu cầu chứng nhận, doanh nghiệp có động lực và tỷ lệ đạt chứng nhận tăng lên đáng kể.Chứng nhận quốc tế và trong nước khác nhau thế nào về tác động?
Chứng nhận quốc tế thường liên quan đến doanh nghiệp xuất khẩu và có giá trị trên thị trường toàn cầu, trong khi chứng nhận trong nước chủ yếu phục vụ thị trường nội địa và có tính bắt buộc hoặc tự nguyện khác nhau.Hiệp hội doanh nghiệp và công đoàn đóng vai trò gì?
Hai tổ chức này hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng chứng nhận chất lượng thông qua các hoạt động đào tạo, tư vấn và vận động chính sách.Chi phí phi chính thức có ảnh hưởng đến việc đạt chứng nhận không?
Nghiên cứu cho thấy chi phí phi chính thức không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng đạt chứng nhận của DNVVN tại Việt Nam, có thể do các yếu tố khác như yêu cầu khách hàng và quy mô doanh nghiệp quan trọng hơn.
Kết luận
- Nghiên cứu xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng của DNVVN tại Việt Nam gồm: yêu cầu khách hàng, mức độ cạnh tranh, quy mô doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, vị trí doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp và công đoàn.
- Tỷ lệ DNVVN đạt chứng nhận chất lượng còn thấp, đặc biệt là chứng nhận quốc tế chỉ chiếm khoảng 3,8%.
- Yêu cầu của khách hàng là động lực mạnh nhất thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng chứng nhận chất lượng.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào tăng cường hỗ trợ từ hiệp hội, công đoàn, chính sách khuyến khích xuất khẩu, nâng cao năng lực doanh nghiệp và phát triển hạ tầng khu công nghiệp.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý và doanh nghiệp trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, góp phần phát triển kinh tế bền vững trong giai đoạn tiếp theo.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và hiệp hội doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm tới để gia tăng tỷ lệ DNVVN đạt chứng nhận chất lượng, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu nhằm cập nhật xu hướng mới.