I. Tổng Quan Về Xuất Khẩu ASEAN Sang Trung Quốc Đến 2025
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng với các quốc gia đang phát triển. ASEAN đã mở rộng quan hệ đối tác với các quốc gia trong và ngoài khu vực, bao gồm cả Trung Quốc. Hiệp định ACFTA có hiệu lực từ 1/1/2010 là một sự kiện quan trọng. Với gần 2 tỷ người tiêu dùng, ACFTA là thị trường lớn nhất thế giới. Hợp tác kinh tế thương mại giữa ASEAN và Trung Quốc đã phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá khu vực thương mại tự do này một cách tổng thể, đặc biệt từ khi ACFTA đi vào giai đoạn thực thi đầy đủ từ năm 2010. Việt Nam là một trong số ít các quốc gia được trì hoãn nghĩa vụ thực hiện đầy đủ Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc đến 2015, thay vì bắt đầu thực hiện toàn diện kể từ ngày 1-1-2010 như các nước khác. Giai đoạn từ 2010 tới năm 2015 là cơ hội cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
1.1. Lịch Sử Phát Triển Thương Mại ASEAN Trung Quốc
Trung Quốc và các nước ASEAN là láng giềng gần gũi. Từ khi ASEAN thành lập tháng 8-1967 đến năm 1991, Trung Quốc và ASEAN chính thức thiết lập quan hệ. Quan hệ song phương đã trải qua chặng đường phát triển từ đối lập, hoài nghi đến quan hệ đối tác chiến lược đối thoại và hợp tác lấy bình đẳng, láng giềng hữu nghị, tin cậy lẫn nhau làm nền tảng. Ngày 1-1-2010 chứng kiến sự kiện trọng đại trong tiến trình hội nhập kinh tế giữa Trung Quốc với ASEAN, Khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc-ASEAN đã hình thành theo đúng lộ trình.
1.2. Các Hiệp Định Thương Mại Tự Do ASEAN Trung Quốc
Hai bên đã ký kết các hiệp định kinh tế thương mại quan trọng như “Hiệp định Khung hợp tác kinh tế toàn diện”, “Kế hoạch thu hoạch sớm”, “Hiệp định thương mại hàng hóa” và “Hiệp định cơ chế giải quyết tranh chấp”. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa của ASEAN sang Trung Quốc bao gồm sức hấp dẫn từ thị trường Trung Quốc; sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế, chính trị giữa hai bên; các yếu tố về địa lý, văn hóa, chính trị xã hội. Trên cơ sở các hiệp định thương mại quan trọng đã được kí kết, mối quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai bên đang rất tốt đẹp và ngày càng tiến triển.
II. Phân Tích Thực Trạng Xuất Khẩu Hàng Hóa ASEAN 2011 2016
Trong năm 2010, thương mại giữa ASEAN và Trung Quốc cho thấy sự phục hồi mạnh sau đợt suy giảm của năm 2009 do cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu tuy nhiên đã tăng nhanh chóng trở lại từ 2011. Những năm tiếp theo, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của ASEAN sang Trung Quốc có sự biến động nhẹ nhưng vẫn tăng, đạt mức cao hơn so với 2011. Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của cả khối có sự sụt giảm nghiêm trọng, giảm gần 16 tỷ USD so với năm 2014. Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của ASEAN sang Trung Quốc đã có dấu hiệu đáng mừng khi tăng trở lại gần 13 tỷ USD so với 2015. Năm 2017, quan hệ kinh tế thương mại giữa ASEAN và Trung Quốc tiếp tục phát triển mạnh mẽ và nâng lên tầm cao mới khi nhiều cú hích quan trọng trong quan hệ song phương sẽ đi vào phát huy hiệu quả.
2.1. Kim Ngạch Xuất Khẩu và Tăng Trưởng Giai Đoạn 2011 2016
Không thể phủ nhận những tác động tích cực mà thương mại ASEAN - Trung Quốc mang lại cho các nước Đông Nam Á. Nhưng mặt khác, phải thấy rõ rằng thâm hụt thương mại là bài toán khó dành cho các nước Đông Nam Á trước sự trỗi dậy của Trung Quốc cho dù CAFTA đã đi vào thực thi đầy đủ. Những năm gần đây, nhìn một cách tổng thể trong toàn khối, mặc dù có cán cân xuất nhập khẩu có nhiều thời điểm nghiêng về phía ASEAN tuy nhiên nó chủ yếu diễn ra ở các nước ASEAN 6 như Singapore, Malaysia, Thái Lan còn các nước đang phát triển như Việt Nam, Lào, Campuchia, Mianma cán cân xuất nhập khẩu của quốc gia trong quan hệ thương mại với Trung Quốc vẫn đang trong tình trạng thâm hụt sâu cản trở việc phát triển kinh tế của các quốc gia này.
2.2. Cơ Cấu Hàng Hóa Xuất Khẩu Chủ Lực Của ASEAN
Giai đoạn 2011- 2016 nhìn chung cơ cấu hàng hóa ít có sự thay đổi so với giai đoạn trước, mặt hàng máy móc linh kiện vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng xuất khẩu của ASEAN sang Trung Quốc. Năm 2015, giá trị kim ngạch xuất khẩu máy móc linh kiện đạt 39,4 tỷ USD chiếm 29,35% tổng kim ngạch xuất khẩu của ASEAN sang Trung Quốc. Nguyên nhiên liệu thô đứng thứ hai với kim ngạch 15,56 tỷ USD chiếm 11,59% tồng giá trị hàng hóa xuất khẩu.
2.3. Thị Trường Trung Quốc Phân Bố Xuất Khẩu Theo Quốc Gia
Thương mại Trung Quốc với ASEAN 6 tăng mạnh từ năm 2006 tuy nhiên lợi ích này không phân đều cho các nước mà nó chỉ đem lại nguồn lợi cho các nước có khả năng thích ứng cao và một nền kinh tế đủ mạnh, điển hình ở đây là Singapore. Đây là nước có kim ngạch thương mại với Trung Quốc lớn nhất trong ASEAN6, chiếm trung bình khoảng 23% tổng kim ngạch thương mại hai bên, 38% tổng kim ngạch xuất khẩu của ASEAN sang Trung Quốc Tiếp đó là đến Malaysia, Indonesia, và Thái Lan… Về xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc: Sau 1 năm ACFTA được thực thi đầy đủ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đã tăng lên 4 tỷ USD năm 2011 so với năm 2010, đạt mức 11,1 tỷ USD. Năm 2015 trong khi xuất khẩu của phần lớn các nước ASEAN sang Trung Quốc sụt giảm thì kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc vẫn tăng nhẹ gần 2 tỷ USD so với 2014. Tuy nhiên xét về cán cân thương mại, do cơ cấu xuất nhập khẩu mất cân đối và không có sự cải thiện, trong đó nhập nhiều hơn xuất, Việt Nam đang phải nhập siêu với giá trị tuyệt đối và tỷ trọng ngày càng tăng từ Trung Quốc
III. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Xuất Khẩu ASEAN Sang Trung Quốc
Xu hướng tăng cường hợp tác kinh tế giữa hai nền kinh tế xuất phát từ thực tế phát triển và những nhu cầu mới của mỗi bên. Về phía ASEAN, tuy đây là thị trường tiêu thụ lớn với hơn 500 triệu dân song sức mua lại thấp do cơ cấu hàng xuất khẩu giữa các nước thành viên tương đối giống nhau và nhiều nước trong khối là những nước đang phát triển. Bối cảnh đó buộc các nước ASEAN không thể chỉ dừng lại ở liên kết nội khối mà cần phải mở rộng ra bên ngoài nhằm thu hút đầu tư và khai thác triệt để các thế mạnh của mình
3.1. Tác Động Của Hiệp Định ACFTA Đến Thương Mại
Trong một bài viết đăng trên Tạp chí châu Á (Asia Times) ngày 12/04/2010, tác giả Walden Bello cho rằng nhu cầu bên trong của kinh tế Trung Quốc đang đi lên ở một mức độ nhanh chóng được xem là một yếu tố quan trọng trong sự tăng trưởng ở Đông Nam Á. Các số liệu thống kê cho thấy việc thành lập một hiệp định mậu dịch tự do giữa hai bên và tăng cường quan hệ song phương lúc này là một quyết định sáng suốt của ASEAN và Trung Quốc trong quá trình theo đuổi những cơ hội phát triển mới. Đó chính là lý do Trung Quốc ngày càng tăng tỷ trọng trong thương mại với ASEAN.
3.2. Lợi Thế So Sánh Của Các Nước ASEAN Với Trung Quốc
Về cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước ASEAN sang Trung Quốc, có thể nhận thấy sụ khác biệt rõ rệt thể hiện chiến lược xuất khẩu giữa các nước có trình độ công nghiệp cao hơn và những nước đang phát triển đang thực hiện công nghiệp hóa. Indonesia là quốc gia có sự khác biệt nhiều nhất với 68% hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc là các nguyên vật liệu thô hay các sản phẩm nông nghiệp. Các quốc gia còn lại hàng hóa chủ lực xuất khẩu sang Trung Quốc nằm ở nhóm 7 (máy móc và thiết bị vận tải) như Malaysia 65%, Philipine (69%) Việt Nam (48%) Singapore (40%) và Thái Lan (38%).
3.3. Cơ Cấu Lợi Thế Tương Đối Của Việt Nam Trong ASEAN
Việt Nam và Indonesia có cấu trúc lợi thế tương đối giống nhau, thể hiện đặc trưng của các nước đang phát triển, đó là ưu thế ở nhóm hàng nông nghiệp và thực phẩm và nhóm sản phẩm thâm dụng lao động như dệt, may. Ngoài ra, Việt Nam có thêm lợi thế về thiết bị văn phòng từ năm 2011, do sự dịch chuyển của một số công tỷ USD đa quốc gia lớn sang Việt Nam như tập đoàn Samsung, Nokia hay LG.Đây cũng là tín hiệu đáng mừng thể hiện sự dịch chuyển dần sang các mặt hàng có giá trị gia tăng cao hơn để bắt kịp với các quốc gia khác trong khối ASEAN.
IV. Đánh Giá Ưu Nhược Điểm Xuất Khẩu Hàng Hóa ASEAN Hiện Nay
Về kim ngạch xuất khẩu: Nhìn một cách tổng thể xuất khẩu hàng hóa của ASEAN sang Trung Quốc giai đoạn 2011-2016 tăng cả về giá trị lẫn tỉ trọng thương mại. Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, nếu như trong những năm đầu thập kỷ 1990, năm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các nước ASEAN sang Trung Quốc là xăng dầu, gỗ, dầu thực vật, máy tính/máy móc và trang thiết bị điện thì kể từ năm 2001, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu đã trở nên đa dạng hơn rất nhiều. Có thể thấy sự gia tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu của các sản phẩm có giá trị gia tăng, giá trị chế biến vi cao sử dụng nhiều vốn như máy móc/vi tính và trang thiết bị điện thay vì xuất khẩu chủ yếu các nguyên liệu nông sản thô
4.1. Những Thành Tựu Đạt Được Trong Thương Mại ASEAN Trung Quốc
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế như: Giai đoạn 2011-2014 cán cân thương mại thường xuyên biến động theo chiều hướng bất lợi cho các nước ASEAN. Nhìn vào từng quốc gia trong khu vực ASEAN có thể thấy, nhiều quốc gia nhất là quốc gia đang phát triển mới vào ASEAN như Lào, Việt Nam, Mianmar, Campuchia đang trở thành thị trường tiêu thụ hàng hóa và bãi thải công nghệ của Trung Quốc
4.2. Hạn Chế và Thách Thức Trong Xuất Khẩu Sang Trung Quốc
Việt Nam là quốc gia nằm trong nhóm nước chịu thiệt thòi trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, đang phụ thuộc vào nhiều lĩnh vực mà Trung Quốc có tiềm năng, thế mạnh. Nguyên nhân chính của việc nhập siêu là do hàngTrung Quốc (từ máy móc thiết bị đến nguyên phụ liệu hay hàng tiêu dùng), hầu hết đều có giá rất rẻ do chi phí nhân công của Trung Quốc thuộc vào loại thấp nhất thế giới. Bên cạnh đó, Trung Quốc vẫn duy trì chính sách hỗ trợ xuất khẩu dưới nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa có ngành công nghiệp phụ trợ đủ mạnh để cung cấp nguyên phụ liệu cho các ngành gia công xuất khẩu. Máy móc thiết bị giá rẻ của Trung Quốc được nhiều doanh nghiệp lựa chọn, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa do khả năng tài chính hạn chế của họ.
4.3. Cạnh Tranh và Tính Bổ Sung Trong Cơ Cấu Xuất Nhập Khẩu
Về cơ cấu thương mại, hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang ASEAN đa dạng hơn. Trung Quốc và các nước Đông Nam Á là đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong rất nhiều ngành xuất khẩu. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của cả phía ASEAN và Trung Quốc thay đổi chậm, hàng hóa đơn điệu và thiếu tính đa dạng, chất lượng không cao đặc biệt là các sản phẩm công nghệ đã không thu hút được người tiêu dùng từ thị trường của nhau Do điều kiện tự nhiên và trình độ sản xuất khá tương đồng nên một bộ phận lớn trong cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Trung Quốc và các nước ASEAN là những mặt hàng cạnh tranh nhau, tính bổ sung không nhiều. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến quan hệ thương mại hai bên chưa tương xứng với quy mô thị trường.
V. Giải Pháp Nào Để Tăng Cường Xuất Khẩu ASEAN Đến 2025
Nhìn lại một cách tổng quát thì, đối với Trung Quốc, những lợi ích đem lại trong thương mại với ASEAN cũng như trong ACFTA là quá rõ ràng, còn đối với những quốc gia thành viên Đông Nam Á, những lợi ích đem lại còn chưa rõ ràng Trường hợp các nước đang phát triển như Việt Nam, quan hệ kinh tế, thương mại song phương trong hơn mười năm qua đều nghiêng về phía Trung Quốc, khi Trung Quốc chủ yếu xuất siêu hàng tinh chế và nhập tài nguyên, nguyên liệu thô. Để đảm bảo an ninh quốc gia, Việt Nam cần chủ động xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ thông qua những bước đi, lộ trình và cách làm phù hợp để có thể đối phó với những rủi ro do phụ thuộc quá nhiều vào Trung Quốc.
5.1. Đàm Phán Ưu Đãi Thương Mại Với Trung Quốc
Hội đồng cộng đồng kinh tế ASEAN cần tiếp tục đàm phán với Trung Quốc để được hưởng các điều kiện ưu đãi hơn trong quan hệ thương mại.
5.2. Tăng Cường Hợp Tác Nội Khối ASEAN
Tăng cường hợp tác nội khối ASEAN. Phát huy vai trò của cộng đồng ASEAN trong hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của ASEAN.
5.3. Xúc Tiến Thương Mại và Cải Cách Kinh Tế
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại. Thúc đẩy cải cách kinh tế thương mại, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
VI. Kiến Nghị Cho Việt Nam Trong Xuất Khẩu ASEAN Sang Trung Quốc
Nhìn chung, quan hệ kinh tế Trung Quốc - ASEAN đã có những bước phát triển mạnh mẽ giai đoạn 2001-2016. Tuy nhiên, các thành tựu mà hai bên đạt được về hợp tác trong các lĩnh vực thương mại, đầu tư,… vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của hai thị trường rộng lớn này và chưa đáp ứng được nhu cầu của mỗi bên. Mặc dù thương mại giữa Trung Quốc và ASEAN tăng nhanh...
6.1. Lựa Chọn Mặt Hàng Xuất Khẩu Chiến Lược
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
6.2. Tận Dụng Lợi Thế So Sánh Trong ASEAN
Tận dụng lợi thế so sánh so với các nước khác trong ASEAN.