Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2014 – 2019, tình hình tội phạm do người nước ngoài (NNN) thực hiện trên địa bàn các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên có nhiều diễn biến phức tạp và đa dạng về hình thức, thủ đoạn. Theo thống kê, tổng số vụ án hình sự do NNN thực hiện tại khu vực này là 321 vụ, chiếm khoảng 0,23% tổng số vụ án hình sự trên cả nước, với tỷ lệ tăng 30,4% từ năm 2014 đến 2019. Địa bàn miền Trung – Tây Nguyên với 12 tỉnh thành, có vị trí địa lý chiến lược, dân số đông, nhiều cửa khẩu quốc tế, cảng biển, sân bay và khu công nghiệp, thu hút lượng lớn NNN cư trú và hoạt động. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích tình hình, nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm do NNN gây ra, từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa hiệu quả, góp phần bảo đảm an ninh trật tự và phát triển kinh tế - xã hội khu vực. Nghiên cứu tập trung vào các loại tội phạm phổ biến như xâm phạm sở hữu, ma túy, kinh tế, bạo lực và tội phạm công nghệ cao, đồng thời khảo sát các vụ án điển hình đã được xét xử tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ nằm ở việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý nhà nước mà còn góp phần hoàn thiện lý luận tội phạm học và phòng ngừa tội phạm trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản, kết hợp tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Lý luận tội phạm học và phòng ngừa tội phạm được áp dụng để phân tích các quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển của tội phạm do NNN thực hiện. Các khái niệm chính bao gồm: người nước ngoài theo quy định pháp luật Việt Nam, tội phạm do người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam, nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm, cũng như khái niệm về tình hình tội phạm ẩn và hiện. Mô hình nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa các yếu tố xã hội, kinh tế, chính trị và pháp luật ảnh hưởng đến hành vi phạm tội của NNN, đồng thời xem xét các điều kiện thuận lợi và khó khăn trong công tác phòng ngừa.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê hình sự để thu thập và phân tích số liệu về tội phạm do NNN thực hiện trên địa bàn miền Trung – Tây Nguyên từ năm 2014 đến 2019, dựa trên các báo cáo của lực lượng Công an nhân dân, Quân đội và Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng. Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh được áp dụng để đánh giá thực trạng, so sánh các loại tội phạm, đặc điểm đối tượng và phương thức hoạt động. Phương pháp điều tra điển hình được sử dụng để nghiên cứu các hồ sơ vụ án tiêu biểu, giúp làm rõ đặc điểm và thủ đoạn phạm tội. Ngoài ra, phương pháp tọa đàm, lấy ý kiến chuyên gia được kết hợp nhằm hoàn thiện luận văn. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ hồ sơ vụ án và số liệu thống kê liên quan trong giai đoạn 2014 – 2019, với lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện của kết quả nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số vụ án do NNN thực hiện: Tổng số vụ án hình sự do NNN thực hiện trên địa bàn miền Trung – Tây Nguyên tăng từ 28 vụ năm 2014 lên 92 vụ năm 2019, tương đương mức tăng 30,4%. Các tỉnh như Đà Nẵng, Khánh Hòa, Quảng Trị có số vụ án cao nhất, chiếm phần lớn tổng số vụ.

  2. Cơ cấu tội phạm đa dạng: Khoảng 60% các vụ án liên quan đến tội phạm hình sự, trong đó tội xâm phạm sở hữu chiếm 40%, tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe chiếm 5%. Tội phạm về ma túy chiếm khoảng 25%, chủ yếu là vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy, với sự gia tăng các vụ sản xuất ma túy tổng hợp. Tội phạm kinh tế và lừa đảo cũng có xu hướng gia tăng.

  3. Đặc điểm đối tượng phạm tội: Đối tượng chủ yếu là người Trung Quốc (22%), Lào (8,6%), Đài Loan (6,3%), Campuchia (6%), Hàn Quốc (4,2%) và một số quốc tịch châu Phi, Mỹ. Độ tuổi tập trung từ 25 đến 45 tuổi (chiếm gần 90%), với phần lớn không có nghề nghiệp ổn định hoặc làm việc trong các ngành nghề nhạy cảm. Nhiều đối tượng đã có tiền án, tiền sự hoặc bị truy nã.

  4. Phương thức, thủ đoạn tinh vi: Các đối tượng sử dụng công nghệ cao, làm giả giấy tờ, cấu kết với người Việt Nam để thực hiện các hành vi phạm tội như trộm cắp, lừa đảo, buôn bán ma túy, vận chuyển trái phép chất ma túy, trộm cước viễn thông quốc tế. Ví dụ điển hình là các vụ án sử dụng SIM ảo, thiết bị viễn thông trái phép gây thất thu hàng tỷ đồng tiền cước.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân gia tăng tội phạm do NNN thực hiện có liên quan đến sự gia tăng số lượng NNN cư trú và hoạt động tại miền Trung – Tây Nguyên, đặc biệt là các thành phố lớn và khu vực biên giới. Sự đa dạng về quốc tịch, mục đích nhập cảnh và điều kiện cư trú tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động phạm tội. Các thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, sử dụng công nghệ cao và cấu kết chặt chẽ với các đối tượng trong nước, gây khó khăn cho công tác điều tra, xử lý. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy tình trạng tội phạm ẩn do NNN thực hiện là một thách thức lớn, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và áp dụng các biện pháp phòng ngừa đa chiều. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số vụ án theo năm, bảng phân loại tội phạm theo loại hình và quốc tịch, cũng như sơ đồ mô tả mạng lưới cấu kết phạm tội giữa NNN và người Việt Nam.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường quản lý xuất nhập cảnh: Áp dụng công nghệ hiện đại trong kiểm soát giấy tờ, hộ chiếu, thị thực để phát hiện và ngăn chặn hành vi làm giả, nhập cảnh trái phép. Chủ thể thực hiện: Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an. Thời gian: Triển khai trong 1-2 năm tới.

  2. Nâng cao năng lực điều tra, xử lý: Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ điều tra về kỹ năng xử lý tội phạm công nghệ cao, phối hợp quốc tế trong xác minh nhân thân và truy bắt đối tượng. Chủ thể: Công an các địa phương, Bộ Công an. Thời gian: Liên tục, ưu tiên giai đoạn 2021-2023.

  3. Phối hợp liên ngành và quốc tế: Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các lực lượng Công an, Biên phòng, Hải quan, Tòa án và các cơ quan ngoại giao để trao đổi thông tin, xử lý nhanh các vụ án liên quan NNN. Chủ thể: Bộ Công an, Bộ Ngoại giao. Thời gian: 6 tháng đến 1 năm.

  4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các chương trình tuyên truyền về phòng chống tội phạm do NNN thực hiện, đặc biệt tại các địa phương có đông NNN cư trú, nhằm nâng cao ý thức cảnh giác của người dân. Chủ thể: UBND các tỉnh, Công an địa phương. Thời gian: Hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh và an ninh trật tự: Giúp xây dựng chính sách, quy trình kiểm soát và phòng ngừa tội phạm do NNN thực hiện.

  2. Lực lượng Công an, Biên phòng, Hải quan: Cung cấp cơ sở pháp lý và thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm liên quan NNN.

  3. Các nhà nghiên cứu, giảng viên ngành Luật, Tội phạm học: Là tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu chuyên sâu về tội phạm quốc tế và phòng ngừa tội phạm.

  4. Các tổ chức quốc tế, NGO hoạt động tại Việt Nam: Hiểu rõ hơn về các nguy cơ an ninh liên quan đến hoạt động của NNN, từ đó phối hợp hiệu quả với các cơ quan chức năng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam được xác định như thế nào?
    Người nước ngoài phạm tội là cá nhân không có quốc tịch Việt Nam thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam và xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời và các cơ sở ngoại giao.

  2. Tại sao tội phạm do người nước ngoài thực hiện lại có xu hướng tăng?
    Sự gia tăng lượng người nước ngoài cư trú, hoạt động kinh tế, du lịch và các yếu tố thuận lợi như thủ tục nhập cảnh dễ dàng, cùng với các kẽ hở trong quản lý đã tạo điều kiện cho tội phạm phát triển.

  3. Phương thức phạm tội của người nước ngoài có gì đặc biệt?
    Họ thường sử dụng công nghệ cao, làm giả giấy tờ, cấu kết với người Việt Nam, hoạt động có tổ chức và thủ đoạn tinh vi nhằm tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng.

  4. Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất hiện nay là gì?
    Tăng cường kiểm soát xuất nhập cảnh, nâng cao năng lực điều tra, phối hợp liên ngành và quốc tế, cùng với tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng là các biện pháp trọng tâm.

  5. Luận văn có đề cập đến các vụ án điển hình nào?
    Có, luận văn phân tích nhiều vụ án hình sự do người nước ngoài thực hiện tại miền Trung – Tây Nguyên, như vụ án giết người phân xác tại Đà Nẵng, các vụ mua bán ma túy, lừa đảo qua mạng và trộm cắp tài sản.

Kết luận

  • Tội phạm do người nước ngoài thực hiện trên địa bàn miền Trung – Tây Nguyên có xu hướng gia tăng và đa dạng về loại hình, thủ đoạn ngày càng tinh vi.
  • Đối tượng phạm tội chủ yếu là người Trung Quốc, Lào, Đài Loan, Campuchia, với độ tuổi tập trung từ 25 đến 45.
  • Các phương thức phạm tội bao gồm sử dụng công nghệ cao, làm giả giấy tờ, cấu kết với người Việt Nam và hoạt động có tổ chức.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chính sách, biện pháp phòng ngừa tội phạm do người nước ngoài thực hiện.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường quản lý xuất nhập cảnh, nâng cao năng lực điều tra, phối hợp liên ngành và tuyên truyền cộng đồng.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất đồng bộ, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm do người nước ngoài thực hiện trên toàn quốc. Quý độc giả và các cơ quan chức năng được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm góp phần bảo vệ an ninh trật tự và phát triển bền vững đất nước.