Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phức tạp. Theo ước tính, hàng chục ngàn doanh nghiệp tư vấn xây dựng tại Việt Nam đang hoạt động, trong đó nhiều doanh nghiệp còn thiếu tính chuyên nghiệp và bài bản. Đặc biệt, ngành xây dựng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi khủng hoảng kinh tế, với các khó khăn như chậm tiêu thụ, tồn đọng hàng hóa, thiếu việc làm, chậm thanh toán từ chủ đầu tư và lãi suất vay cao. Những thách thức này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các doanh nghiệp tư vấn xây dựng phải tổ chức công tác kế toán quản trị (KTQT) chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả nhằm kiểm soát chi phí, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức công tác KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư xây dựng 805 Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu gồm hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đánh giá thực trạng tổ chức công tác KTQT tại công ty, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí và giá thành sản phẩm. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ bản tại công ty này, với dữ liệu thu thập trong khoảng thời gian gần đây.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin quản lý chính xác, kịp thời cho nhà quản trị doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng, đồng thời làm cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp tương tự.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, bao gồm:

  • Lý thuyết hệ thống thông tin kế toán: Kế toán quản trị là một hệ thống con của hệ thống kế toán doanh nghiệp, cung cấp thông tin nội bộ cho nhà quản trị nhằm hỗ trợ lập kế hoạch, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định. Hệ thống này thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phục vụ quản lý hiệu quả.

  • Mô hình phân loại chi phí: Chi phí được phân loại theo nhiều tiêu chí như chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất; chi phí biến đổi, định phí và hỗn hợp; chi phí trực tiếp và gián tiếp; chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được. Việc phân loại này giúp xác định chính xác chi phí liên quan đến sản phẩm và hoạt động kinh doanh.

  • Mô hình phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận (CVP): Phân tích CVP giúp nhà quản trị hiểu rõ ảnh hưởng của chi phí biến đổi, định phí và sản lượng đến lợi nhuận, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp như xác định điểm hòa vốn, mức an toàn và đòn bẩy hoạt động.

  • Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Luận văn trình bày các phương pháp truyền thống (toàn bộ, trực tiếp) và hiện đại (dựa trên cơ sở hoạt động - ABC, chi phí mục tiêu) trong việc xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, giúp lựa chọn phương pháp phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Nghiên cứu toàn diện, hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

  • Phương pháp mô hình hóa và toán học: Xây dựng mô hình tổ chức công tác KTQT và các phương trình dự toán chi phí, giá thành sản phẩm nhằm phân tích và kiểm soát chi phí hiệu quả.

  • Phương pháp tổng hợp, quy nạp, phân tích tổng hợp và so sánh: Thu thập, phân tích số liệu thực tế tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư xây dựng 805 Nghệ An, so sánh với các mô hình và kinh nghiệm quốc tế để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, dự toán chi phí, báo cáo phân tích chi phí và giá thành sản phẩm của công ty trong các năm gần đây.

  • Cỡ mẫu và timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ hoạt động kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2023, đảm bảo tính đại diện và cập nhật.

Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu là phân tích định lượng dựa trên số liệu kế toán, kết hợp phân tích định tính qua phỏng vấn và khảo sát cán bộ kế toán, quản lý công ty nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng tổ chức phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
    Công ty đã thực hiện phân loại chi phí theo các nhóm chính: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí sản xuất chung chiếm khoảng 30% tổng chi phí sản xuất, trong đó chi phí định phí chiếm phần lớn, gây khó khăn trong việc kiểm soát và phân bổ chính xác. So với các doanh nghiệp cùng ngành, tỷ lệ chi phí sản xuất chung của công ty cao hơn khoảng 5-7%.

  2. Hệ thống định mức và dự toán chi phí sản xuất còn chưa hoàn chỉnh
    Hệ thống định mức chi phí nguyên vật liệu và nhân công được xây dựng dựa trên phương pháp thống kê kinh nghiệm và phân tích công việc, nhưng chưa cập nhật kịp thời theo biến động giá thị trường và năng suất lao động. Dự toán chi phí sản xuất chung chưa phân tách rõ biến phí và định phí, dẫn đến sai lệch trong dự toán và kiểm soát chi phí. Tỷ lệ sai lệch giữa chi phí thực tế và dự toán trung bình khoảng 12%.

  3. Phương pháp xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu theo phương pháp truyền thống
    Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành toàn bộ theo công việc, phù hợp với đặc thù sản xuất theo đơn đặt hàng. Tuy nhiên, việc phân bổ chi phí sản xuất chung chủ yếu dựa trên tiêu thức tiền lương trực tiếp, chưa phản ánh đúng mức độ sử dụng nguồn lực của các bộ phận, dẫn đến giá thành sản phẩm chưa phản ánh chính xác chi phí thực tế. So với phương pháp ABC, phương pháp hiện tại có thể làm sai lệch giá thành sản phẩm từ 8-10%.

  4. Phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận chưa được ứng dụng hiệu quả
    Công ty chưa xây dựng đầy đủ mô hình phân tích CVP để xác định điểm hòa vốn, mức an toàn và đòn bẩy hoạt động. Việc thiếu các báo cáo phân tích chi tiết về biến động chi phí và lợi nhuận làm hạn chế khả năng ra quyết định kinh doanh kịp thời và chính xác. Khoảng 40% các quyết định mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất chưa dựa trên phân tích chi phí - lợi nhuận đầy đủ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do công tác tổ chức KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty còn mang tính thủ công, thiếu sự cập nhật và ứng dụng các phương pháp hiện đại. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức tiền lương trực tiếp không phù hợp với mức độ tự động hóa và cơ giới hóa ngày càng tăng trong sản xuất xây dựng, dẫn đến sai lệch trong giá thành sản phẩm. Kết quả này tương đồng với báo cáo của ngành xây dựng tại một số địa phương, nơi các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc kiểm soát chi phí sản xuất chung.

Việc chưa áp dụng phân tích CVP và các báo cáo biến động chi phí làm giảm hiệu quả quản lý chi phí và khả năng dự báo tài chính, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trong bối cảnh thị trường biến động. So sánh với kinh nghiệm của các nước phát triển như Anh, Mỹ, nơi KTQT chi phí và tính giá thành sản phẩm được tổ chức bài bản và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, công ty còn nhiều dư địa để cải tiến.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ so sánh tỷ lệ chi phí sản xuất chung, sai lệch dự toán chi phí, và bảng phân tích điểm hòa vốn để minh họa rõ hơn các vấn đề và tiềm năng cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

    • Xây dựng hệ thống phân loại chi phí chi tiết, phù hợp với đặc thù sản xuất xây dựng.
    • Phân tách rõ chi phí biến đổi và định phí trong chi phí sản xuất chung để kiểm soát hiệu quả.
    • Thời gian thực hiện: 6 tháng; Chủ thể: Phòng Kế toán quản trị phối hợp với Ban Quản lý sản xuất.
  2. Cập nhật và hoàn thiện hệ thống định mức và dự toán chi phí

    • Áp dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm kết hợp phân tích công việc để xây dựng định mức chi phí chính xác, phản ánh điều kiện sản xuất thực tế.
    • Xây dựng hệ thống dự toán chi phí chi tiết, phân tách biến phí và định phí, cập nhật định kỳ theo biến động thị trường.
    • Thời gian thực hiện: 9 tháng; Chủ thể: Phòng Kế toán quản trị và Phòng Kỹ thuật.
  3. Áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm hiện đại dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)

    • Xác định các hoạt động chính phát sinh chi phí và tiêu thức phân bổ phù hợp để tính giá thành chính xác hơn.
    • Đào tạo nhân viên kế toán và quản lý về phương pháp ABC.
    • Thời gian thực hiện: 12 tháng; Chủ thể: Ban Giám đốc, Phòng Kế toán quản trị.
  4. Xây dựng và ứng dụng mô hình phân tích chi phí - sản lượng - lợi nhuận (CVP)

    • Thiết lập báo cáo phân tích điểm hòa vốn, mức an toàn và đòn bẩy hoạt động để hỗ trợ ra quyết định kinh doanh.
    • Tích hợp phân tích CVP vào hệ thống báo cáo quản trị định kỳ.
    • Thời gian thực hiện: 6 tháng; Chủ thể: Phòng Kế toán quản trị, Ban Quản lý.
  5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác KTQT

    • Triển khai phần mềm kế toán quản trị tích hợp các chức năng phân tích chi phí và giá thành.
    • Đào tạo nhân viên sử dụng hiệu quả công nghệ mới.
    • Thời gian thực hiện: 12 tháng; Chủ thể: Ban Giám đốc, Phòng CNTT, Phòng Kế toán.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản trị doanh nghiệp ngành xây dựng

    • Lợi ích: Nắm bắt các phương pháp tổ chức KTQT chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc thù ngành, nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và ra quyết định.
    • Use case: Áp dụng các giải pháp đề xuất để kiểm soát chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
  2. Nhân viên kế toán quản trị và tài chính

    • Lợi ích: Hiểu rõ các khái niệm, phương pháp phân loại chi phí, xây dựng định mức, dự toán và tính giá thành sản phẩm.
    • Use case: Cải tiến quy trình kế toán quản trị, nâng cao chất lượng báo cáo và phân tích chi phí.
  3. Chuyên gia tư vấn quản trị và kiểm toán nội bộ

    • Lợi ích: Có cơ sở khoa học và thực tiễn để tư vấn, đánh giá và cải thiện công tác KTQT chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây dựng.
    • Use case: Đề xuất giải pháp tối ưu hóa chi phí và giá thành cho khách hàng.
  4. Giảng viên và sinh viên ngành kế toán, quản trị kinh doanh

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
    • Use case: Phát triển bài giảng, nghiên cứu khoa học và luận văn liên quan.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kế toán quản trị chi phí sản xuất khác gì so với kế toán tài chính?
    Kế toán quản trị tập trung cung cấp thông tin nội bộ cho nhà quản trị nhằm hỗ trợ lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định, trong khi kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho bên ngoài qua báo cáo tài chính. Ví dụ, kế toán quản trị phân tích chi phí sản xuất chi tiết theo từng sản phẩm, còn kế toán tài chính tổng hợp chi phí để lập báo cáo kết quả kinh doanh.

  2. Tại sao cần xây dựng hệ thống định mức chi phí sản xuất?
    Hệ thống định mức giúp xác định chuẩn mực chi phí cho từng loại nguyên vật liệu, nhân công và chi phí sản xuất chung, từ đó so sánh với chi phí thực tế để kiểm soát và tiết kiệm chi phí. Ví dụ, định mức nguyên vật liệu giúp hạn chế lãng phí trong sản xuất.

  3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) có ưu điểm gì?
    Phương pháp ABC phân bổ chi phí gián tiếp dựa trên các hoạt động thực tế phát sinh chi phí, giúp tính giá thành sản phẩm chính xác hơn, đặc biệt trong doanh nghiệp có nhiều sản phẩm và quy trình phức tạp. Ví dụ, chi phí sản xuất chung được phân bổ theo số giờ máy vận hành thay vì theo tiền lương trực tiếp.

  4. Làm thế nào để xác định điểm hòa vốn trong phân tích CVP?
    Điểm hòa vốn là mức sản lượng hoặc doanh thu mà tại đó doanh nghiệp không lãi không lỗ, được tính bằng công thức:
    $$ \text{Sản lượng hòa vốn} = \frac{\text{Định phí}}{\text{Lãi góp đơn vị}} $$
    Ví dụ, nếu định phí là 100 triệu đồng và lãi góp đơn vị là 50.000 đồng, sản lượng hòa vốn là 2.000 sản phẩm.

  5. Làm sao để cải thiện công tác KTQT chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây dựng?
    Cần hoàn thiện hệ thống phân loại chi phí, cập nhật định mức và dự toán, áp dụng phương pháp tính giá thành hiện đại, xây dựng báo cáo phân tích chi phí và lợi nhuận, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý. Ví dụ, triển khai phần mềm kế toán quản trị tích hợp phân tích chi phí giúp tự động hóa và chính xác hóa dữ liệu.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời đánh giá thực trạng tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư xây dựng 805 Nghệ An.
  • Phát hiện chính là công tác phân loại chi phí, xây dựng định mức, dự toán và phương pháp tính giá thành còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi phí và ra quyết định.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống phân loại chi phí, cập nhật định mức, áp dụng phương pháp ABC, xây dựng mô hình phân tích CVP và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 6-12 tháng, đồng thời đào tạo nhân sự và đánh giá hiệu quả định kỳ.
  • Kêu gọi các doanh nghiệp xây dựng và nhà quản trị quan tâm nghiên cứu, áp dụng các giải pháp KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.