Tổng quan nghiên cứu
Việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (HVS) đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống dịch bệnh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Theo báo cáo của Cục Quản lý Môi trường Y tế năm 2015, tỷ lệ hộ gia đình (HGĐ) nông thôn Việt Nam có nhà tiêu HVS đạt khoảng 65%, trong khi đó xã Sông Khoai, Quảng Yên, Quảng Ninh chỉ đạt 72%, thấp hơn mức trung bình toàn tỉnh Quảng Ninh là 82%. Nghiên cứu thực trạng xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu HGĐ HVS tại xã Sông Khoai năm 2019 nhằm mục tiêu mô tả chi tiết thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu HVS tại địa phương. Nghiên cứu được thực hiện trên 372 HGĐ, sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang với chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp số liệu cụ thể về tỷ lệ nhà tiêu đạt chuẩn vệ sinh theo các tiêu chí xây dựng, sử dụng và bảo quản mà còn làm rõ các yếu tố như khả năng tiếp cận dịch vụ vệ sinh, chi phí xây dựng, kiến thức và thói quen của người dân ảnh hưởng đến thực trạng này. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương và các đơn vị y tế xây dựng các chính sách, chương trình can thiệp nhằm nâng cao tỷ lệ nhà tiêu HVS, góp phần cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về vệ sinh môi trường và hành vi sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết về vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh: Nhà tiêu HVS được định nghĩa là hệ thống thu nhận và xử lý phân người tại chỗ, ngăn ngừa mầm bệnh phát tán ra môi trường, góp phần cắt đứt chuỗi lây truyền bệnh qua đường phân-miệng. Tiêu chuẩn vệ sinh nhà tiêu được quy định rõ trong Thông tư 27/2011/TT-BYT, bao gồm các tiêu chí về xây dựng, sử dụng và bảo quản.
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu HVS: Các yếu tố bao gồm khả năng tiếp cận dịch vụ cung ứng vệ sinh, chi phí xây dựng, điều kiện kinh tế, kiến thức và nhận thức của người dân, thói quen sử dụng phân người, điều kiện địa hình, chính sách hỗ trợ và trình độ học vấn.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: nhà tiêu hợp vệ sinh, tiêu chuẩn vệ sinh về xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu, các loại nhà tiêu phổ biến (nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu thấm dội, nhà tiêu khô nổi hai ngăn), và các yếu tố liên quan đến thực trạng nhà tiêu HVS.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 372 HGĐ tại xã Sông Khoai, Quảng Yên, Quảng Ninh, được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống từ tổng số 3.741 hộ. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2019. Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp chủ hộ bằng bộ câu hỏi chuẩn và quan sát, đánh giá nhà tiêu theo bảng kiểm dựa trên Thông tư 27/2011/TT-BYT.
Điều tra viên là cán bộ y tế có kinh nghiệm được tập huấn kỹ lưỡng về kỹ thuật phỏng vấn và đánh giá nhà tiêu. Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm EPIDATA 3.1 và phân tích bằng SPSS 19. Phân tích mô tả sử dụng tần số, tỷ lệ phần trăm; phân tích đơn biến dùng kiểm định khi bình phương để xác định mối liên quan giữa các yếu tố với thực trạng xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu HVS, với mức ý nghĩa thống kê p < 0,05.
Các biến số nghiên cứu bao gồm biến phụ thuộc là tình trạng nhà tiêu HVS theo tiêu chí xây dựng, sử dụng và bảo quản; biến độc lập gồm các yếu tố nhân khẩu học, kiến thức, tiếp cận thông tin, điều kiện kinh tế, thói quen sử dụng phân người, điều kiện địa hình và chính sách hỗ trợ.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh: Trong 372 HGĐ nghiên cứu, 100% có nhà tiêu, gồm nhà tiêu tự hoại (54,3%), nhà tiêu hai ngăn (43,3%) và nhà tiêu thấm dội nước (2,4%). Tỷ lệ nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ sinh về xây dựng là 66,7%, sử dụng và bảo quản là 65,6%, và đạt cả ba tiêu chí là 64,5%. Nhà tiêu tự hoại có tỷ lệ đạt chuẩn cao nhất (86,6%), nhà tiêu thấm dội nước thấp nhất (22,2%).
Kiến thức của chủ hộ về nhà tiêu HVS: 80,4% chủ hộ có kiến thức đạt về nhà tiêu HVS. Hầu hết chủ hộ hiểu biết về nhà tiêu tự hoại (98,7%) và nhà tiêu hai ngăn (92,2%), trong khi chỉ 41,1% biết về nhà tiêu thấm dội nước. Chủ hộ nhận thức rõ tác hại của nhà tiêu không HVS như ô nhiễm môi trường (95,4%) và ô nhiễm nguồn nước (75,8%).
Tiếp cận thông tin và dịch vụ: 84,4% chủ hộ được tiếp cận thông tin về nhà tiêu HVS, chủ yếu qua ti vi (84,4%) và cán bộ y tế (76,1%). Tiếp cận dịch vụ cung ứng vệ sinh dễ dàng làm tăng khả năng xây dựng nhà tiêu HVS gấp 3,03 lần (p < 0,05). Tính sẵn có dịch vụ vệ sinh đáp ứng nhu cầu cũng làm tăng tỷ lệ xây dựng nhà tiêu HVS gấp 2,74 lần (p < 0,05).
Yếu tố kinh tế và thói quen: Chi phí xây dựng phù hợp làm tăng tỷ lệ xây dựng nhà tiêu HVS gấp 2,98 lần (p < 0,001). Thói quen sử dụng phân người để bón ruộng và nuôi cá làm giảm tỷ lệ sử dụng và bảo quản nhà tiêu HVS, HGĐ không có thói quen này có tỷ lệ nhà tiêu HVS cao hơn 2,96 lần (p < 0,001).
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhà tiêu HVS tại xã Sông Khoai cao hơn nhiều so với một số địa phương khác như huyện Bắc Ái, Ninh Thuận (14,2%) hay xã Tân Hộ Cơ, Đồng Tháp (21,7%). Điều này có thể do điều kiện kinh tế, văn hóa, và sự quan tâm của chính quyền địa phương khác biệt. Nhà tiêu tự hoại phổ biến và đạt chuẩn cao nhất do dễ xây dựng, sử dụng và bảo quản.
Mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ và thông tin với thực trạng xây dựng nhà tiêu HVS phù hợp với các nghiên cứu trước đây, khẳng định vai trò quan trọng của việc cung cấp dịch vụ và truyền thông trong nâng cao tỷ lệ nhà tiêu HVS. Chi phí xây dựng phù hợp là yếu tố then chốt, phản ánh khả năng tài chính của HGĐ ảnh hưởng đến quyết định xây dựng nhà tiêu đạt chuẩn.
Thói quen sử dụng phân người để bón ruộng và nuôi cá là rào cản lớn trong việc duy trì vệ sinh nhà tiêu, cần được thay đổi thông qua giáo dục và tuyên truyền. Mặc dù kiến thức của chủ hộ về nhà tiêu HVS khá cao, nhưng không phải lúc nào cũng tương ứng với thực hành sử dụng và bảo quản, cho thấy cần tăng cường các hoạt động tập huấn kỹ thuật và giám sát.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ nhà tiêu đạt chuẩn theo loại hình, bảng so sánh các yếu tố liên quan với tỷ lệ nhà tiêu HVS, giúp minh họa rõ nét các mối quan hệ và hỗ trợ việc ra quyết định chính sách.
Đề xuất và khuyến nghị
Phát triển mạng lưới dịch vụ cung ứng vệ sinh: Chính quyền địa phương cần phối hợp với các đơn vị liên quan mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng sản phẩm vệ sinh, đảm bảo tính sẵn có và dễ tiếp cận cho HGĐ trong vòng 1-2 năm tới.
Tăng cường truyền thông và tập huấn kỹ thuật: Đơn vị y tế xã và các tổ chức cộng đồng nên tổ chức các chương trình tuyên truyền đa dạng, tập huấn kỹ thuật xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu HVS cho thợ xây và người dân, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hành trong 6-12 tháng.
Hỗ trợ tài chính và chính sách ưu đãi: Cần xây dựng các chính sách hỗ trợ chi phí xây dựng nhà tiêu HVS phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân, đặc biệt là các hộ nghèo, nhằm khuyến khích xây dựng nhà tiêu đạt chuẩn trong 1-3 năm tới.
Thay đổi thói quen sử dụng phân người: Tổ chức các chiến dịch giáo dục sức khỏe nhằm thay đổi thói quen sử dụng phân người để bón ruộng và nuôi cá, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng, thực hiện liên tục và đánh giá hiệu quả định kỳ.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý y tế công cộng: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển vệ sinh môi trường, nâng cao tỷ lệ nhà tiêu HVS tại địa phương.
Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển vệ sinh môi trường: Áp dụng các giải pháp đề xuất trong hoạt động can thiệp, truyền thông và hỗ trợ kỹ thuật cho cộng đồng.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, môi trường: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng trong lĩnh vực vệ sinh môi trường nông thôn.
Cán bộ y tế cơ sở và cộng tác viên y tế thôn bản: Nâng cao kiến thức, kỹ năng đánh giá và hướng dẫn người dân xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu HVS hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Nhà tiêu hợp vệ sinh là gì?
Nhà tiêu hợp vệ sinh là hệ thống thu nhận và xử lý phân người tại chỗ, ngăn ngừa mầm bệnh phát tán ra môi trường, không gây mùi khó chịu và ô nhiễm. Ví dụ, nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu khô nổi hai ngăn là các loại nhà tiêu HVS phổ biến.Tại sao tỷ lệ nhà tiêu HVS ở xã Sông Khoai thấp hơn mức trung bình tỉnh?
Nguyên nhân chính gồm hạn chế về tiếp cận dịch vụ vệ sinh, chi phí xây dựng, thói quen sử dụng phân người và nhận thức của người dân. Nghiên cứu cho thấy chỉ 64,5% nhà tiêu đạt chuẩn vệ sinh về xây dựng, sử dụng và bảo quản.Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc xây dựng nhà tiêu HVS?
Khả năng tiếp cận dịch vụ cung ứng vệ sinh, tính sẵn có của dịch vụ, chi phí xây dựng phù hợp, tiếp cận thông tin và chính sách hỗ trợ là những yếu tố quan trọng. HGĐ tiếp cận dịch vụ dễ dàng có khả năng xây dựng nhà tiêu HVS cao gấp 3 lần.Kiến thức của người dân về nhà tiêu HVS có ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng không?
Mặc dù 80,4% chủ hộ có kiến thức đạt về nhà tiêu HVS, nghiên cứu không tìm thấy sự khác biệt rõ ràng về tỷ lệ sử dụng và bảo quản nhà tiêu HVS giữa nhóm có kiến thức đạt và không đạt, cho thấy cần tăng cường tập huấn kỹ thuật và giám sát thực hành.Làm thế nào để thay đổi thói quen sử dụng phân người bón ruộng và nuôi cá?
Cần tổ chức các chiến dịch giáo dục sức khỏe, truyền thông sâu rộng về tác hại của thói quen này đối với môi trường và sức khỏe, đồng thời cung cấp các giải pháp thay thế an toàn, nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi trong cộng đồng.
Kết luận
- Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh tại xã Sông Khoai năm 2019 đạt 64,5%, cao hơn nhiều so với một số địa phương khác nhưng vẫn còn tiềm năng cải thiện.
- Nhà tiêu tự hoại là loại hình phổ biến và đạt chuẩn vệ sinh cao nhất (86,6%).
- Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm khả năng tiếp cận dịch vụ vệ sinh, chi phí xây dựng phù hợp, tiếp cận thông tin và thói quen sử dụng phân người.
- Kiến thức của chủ hộ về nhà tiêu HVS khá cao nhưng chưa tương ứng với thực hành sử dụng và bảo quản.
- Đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ, truyền thông, hỗ trợ tài chính và thay đổi thói quen nhằm nâng cao tỷ lệ nhà tiêu HVS trong 1-3 năm tới.
Chính quyền địa phương, đơn vị y tế và các tổ chức liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp thiết thực để cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng tại xã Sông Khoai.