I. Thực trạng chất lượng nước máy tại Rạch Giá Kiên Giang năm 2017
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trong hệ thống phân phối nước máy tại Rạch Giá, Kiên Giang năm 2017 cho thấy tỷ lệ đạt chuẩn QCVN 01:2009/BYT là 47,5%. Các chỉ tiêu như màu sắc, độ đục, độ cứng, hàm lượng clorua và sắt đạt 100%, trong khi Clo dư chỉ đạt 51,9%. Thực trạng chất lượng nước tại chi nhánh cấp nước số 1 và số 2 lần lượt là 33,3% và 37%. Phân tích hàm lượng Clo dư trung bình tại các mạng cấp cho thấy sự suy giảm đáng kể từ mạng cấp 1 đến mạng cấp 3, với tỷ lệ nhiễm vi sinh vật tăng dần.
1.1. Chất lượng nước tại chi nhánh cấp nước số 1 và số 2
Kết quả phân tích 162 mẫu nước tại chi nhánh cấp nước số 1 và số 2 cho thấy tỷ lệ đạt chuẩn QCVN 01:2009/BYT là 47,5%. Các chỉ tiêu như màu sắc, độ đục, độ cứng, hàm lượng clorua và sắt đạt 100%, trong khi Clo dư chỉ đạt 51,9%. Thực trạng chất lượng nước tại chi nhánh cấp nước số 1 là 33,3%, và tại chi nhánh cấp nước số 2 là 37%. Hàm lượng Clo dư trung bình tại chi nhánh số 1 là 0,55mg/l (mạng cấp 1), 0,38mg/l (mạng cấp 2) và 0,11mg/l (mạng cấp 3). Tương tự, tại chi nhánh số 2, hàm lượng Clo dư trung bình là 0,60mg/l (mạng cấp 1), 0,36mg/l (mạng cấp 2) và 0,09mg/l (mạng cấp 3).
1.2. Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật và hàm lượng Clo dư
Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật tại chi nhánh cấp nước số 1 là 0% (mạng cấp 1), 3,7% (mạng cấp 2) và 59,3% (mạng cấp 3). Tại chi nhánh cấp nước số 2, tỷ lệ này là 0% (mạng cấp 1), 11,1% (mạng cấp 2) và 70,3% (mạng cấp 3). Hàm lượng Clo dư suy giảm đáng kể từ mạng cấp 1 đến mạng cấp 3, cho thấy sự tái nhiễm vi sinh vật trong hệ thống phân phối nước. Điều này đặt ra yêu cầu cấp bách về việc duy trì Clo dư và kiểm soát chất lượng nước trong hệ thống phân phối.
II. Nguyên nhân và giải pháp cải thiện chất lượng nước
Nghiên cứu chỉ ra các nguyên nhân ô nhiễm nước chủ yếu liên quan đến quản lý nước và hệ thống phân phối. Yếu tố kỹ thuật như đường ống cũ, rò rỉ và thiếu giám sát chất lượng nước đầu ra là nguyên nhân chính dẫn đến tái nhiễm vi sinh vật. Giải pháp được đề xuất bao gồm nâng cao năng lực phòng xét nghiệm, tăng cường giám sát chất lượng nước và cải thiện hệ thống phân phối.
2.1. Nguyên nhân ô nhiễm nước
Các nguyên nhân ô nhiễm nước chủ yếu liên quan đến quản lý nước và hệ thống phân phối. Yếu tố kỹ thuật như đường ống cũ, rò rỉ và thiếu giám sát chất lượng nước đầu ra là nguyên nhân chính dẫn đến tái nhiễm vi sinh vật. Thực trạng này đặt ra yêu cầu cấp bách về việc cải thiện hệ thống phân phối và tăng cường giám sát chất lượng nước.
2.2. Giải pháp cải thiện chất lượng nước
Giải pháp được đề xuất bao gồm nâng cao năng lực phòng xét nghiệm, tăng cường giám sát chất lượng nước và cải thiện hệ thống phân phối. Các cơ quan có thẩm quyền cần tăng cường ngoại kiểm tra chất lượng nước và đánh giá các chỉ số nước sạch theo quy định. Công ty cấp nước cần đầu tư vào hệ thống phân phối và đảm bảo duy trì Clo dư trong nước sinh hoạt.
III. Ý nghĩa và ứng dụng thực tiễn của nghiên cứu
Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá thực trạng chất lượng nước và đề xuất giải pháp cải thiện hệ thống phân phối nước tại Rạch Giá, Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng để nâng cao chất lượng nước sinh hoạt, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và hỗ trợ quản lý nước hiệu quả.
3.1. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá thực trạng chất lượng nước và đề xuất giải pháp cải thiện hệ thống phân phối nước tại Rạch Giá, Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu giúp nhận diện các vấn đề nước và nguyên nhân gây ô nhiễm, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả.
3.2. Ứng dụng thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng để nâng cao chất lượng nước sinh hoạt, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và hỗ trợ quản lý nước hiệu quả. Các giải pháp đề xuất như nâng cao năng lực phòng xét nghiệm và tăng cường giám sát chất lượng nước có thể được triển khai rộng rãi tại các địa phương khác.