Tổng quan nghiên cứu
Chất lượng nước sạch là yếu tố thiết yếu đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 80% các bệnh tật liên quan đến nguồn nước, trong đó các bệnh truyền nhiễm như tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn vẫn là thách thức lớn. Tại Việt Nam, tỷ lệ người dân tiếp cận nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung còn hạn chế, chỉ khoảng 20% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn. Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, với dân số hơn 77.000 người được phục vụ bởi nhà máy nước công suất 50.000 m³/ngày đêm, đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc duy trì chất lượng nước trong hệ thống phân phối do tình trạng ô nhiễm và tái nhiễm vi sinh vật.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng chất lượng nước trong hệ thống phân phối nước máy tại thành phố Rạch Giá năm 2017, tập trung vào hai chi nhánh cấp nước số 1 và số 2. Mục tiêu cụ thể là xác định tỷ lệ mẫu nước đạt tiêu chuẩn QCVN 01:2009/BYT, đánh giá hàm lượng clo dư và tỷ lệ nhiễm vi sinh vật, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tái nhiễm vi sinh vật trong hệ thống. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2017, tại các mạng cấp 1, 2 và 3 của hai chi nhánh. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nước cấp, bảo vệ sức khỏe người dân và phát triển hệ thống cấp nước an toàn, bền vững tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên tiêu chuẩn QCVN 01:2009/BYT của Bộ Y tế về chất lượng nước ăn uống, tập trung vào các chỉ tiêu sinh học và hóa học như độ màu, độ đục, pH, độ cứng, hàm lượng clorua, sắt, clo dư, Coliform tổng và Escherichia coli. Khung lý thuyết bao gồm ba yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng nước cấp:
- Yếu tố sinh học và hóa học: Sự xuất hiện và vượt mức các chỉ tiêu vi sinh vật và hóa lý trong nước.
- Yếu tố quản lý: Công tác giám sát chất lượng nước đầu ra của nhà máy, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng.
- Yếu tố kỹ thuật: Tình trạng hệ thống phân phối nước như áp lực, lưu lượng, van xả khí, van điều tiết, ăn mòn và lắng đọng trong đường ống.
Mô hình nghiên cứu kết hợp đánh giá chất lượng nước định lượng và phân tích các yếu tố quản lý, kỹ thuật ảnh hưởng đến tái nhiễm vi sinh vật trong hệ thống phân phối.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính. Tổng cộng 162 mẫu nước được lấy từ 3 mạng cấp (cấp 1, 2, 3) tại hai chi nhánh cấp nước số 1 và 2 của nhà máy nước TP Rạch Giá. Phương pháp lấy mẫu tổ hợp theo TCVN 6663-1, với tần suất lấy mẫu 9 lần tại mỗi vị trí trong 10 ngày một lần, nhằm đánh giá biến đổi các chỉ tiêu chất lượng nước.
Phân tích các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh vật được thực hiện tại phòng xét nghiệm Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kiên Giang, sử dụng các phương pháp chuẩn như TCVN 6187-1:2009 cho vi sinh vật, TCVN 6225-2:2002 cho clo dư, và các thiết bị chuyên dụng như máy đo HACH, UV-VIS U 2900. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với phân tích thống kê mô tả.
Nghiên cứu định tính thực hiện phỏng vấn sâu 5 cán bộ quản lý và giám sát chất lượng nước nhằm bổ sung thông tin về các yếu tố quản lý và kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng nước. Các cuộc phỏng vấn được ghi âm, mã hóa và phân tích theo chủ đề.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ mẫu nước đạt chất lượng theo QCVN 01:2009/BYT: Trong tổng số 162 mẫu, có 77 mẫu đạt chất lượng, chiếm tỷ lệ 47,5%. Tỷ lệ đạt chỉ tiêu vi sinh vật là 75,9%, trong khi chỉ tiêu clo dư đạt thấp với 51,9%.
Chất lượng nước tại chi nhánh cấp nước số 1: Tỷ lệ mẫu nước đạt chất lượng tại mạng cấp 1 là 48,1%, mạng cấp 2 là 88,9%, nhưng giảm mạnh tại mạng cấp 3 chỉ còn 14,8%. Tỷ lệ mẫu đạt chỉ tiêu clo dư tại mạng cấp 1 là 48,1%, mạng cấp 2 là 88,9%, mạng cấp 3 chỉ 29,6%. Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật tăng dần từ mạng cấp 1 (0%) đến mạng cấp 3 (59,3%).
Chất lượng nước tại chi nhánh cấp nước số 2: Hàm lượng clo dư trung bình tại mạng cấp 1 là 0,60 mg/l, mạng cấp 2 là 0,36 mg/l và mạng cấp 3 là 0,09 mg/l. Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật tại mạng cấp 3 lên đến 70,3%, cao hơn nhiều so với mạng cấp 1 và 2.
Yếu tố ảnh hưởng đến tái nhiễm vi sinh vật: Qua phỏng vấn, các yếu tố quản lý như công tác giám sát chất lượng nước đầu ra, kiểm tra định kỳ chưa đồng bộ; yếu tố kỹ thuật như áp lực nước không ổn định, hệ thống đường ống cũ kỹ, rò rỉ và lắng đọng trong ống góp phần làm tăng nguy cơ tái nhiễm vi sinh vật.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy chất lượng nước tại các mạng cấp thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn, đặc biệt tại mạng cấp 3 (hộ gia đình), nơi tỷ lệ nhiễm vi sinh vật và clo dư không đạt cao nhất. Điều này phản ánh sự suy giảm chất lượng nước khi đi qua hệ thống phân phối, do áp lực nước giảm, rò rỉ và lắng đọng trong đường ống. So sánh với các nghiên cứu tại Hà Nội và Long An, tỷ lệ nhiễm vi sinh vật tại Rạch Giá tương đối cao, cho thấy cần cải thiện công tác quản lý và kỹ thuật.
Việc duy trì clo dư trong hệ thống phân phối là yếu tố then chốt để ngăn ngừa tái nhiễm vi sinh vật, tuy nhiên tỷ lệ mẫu đạt clo dư thấp cho thấy quy trình khử trùng chưa được duy trì hiệu quả. Các biểu đồ phân bố clo dư và tỷ lệ nhiễm vi sinh vật theo mạng cấp có thể minh họa rõ sự suy giảm chất lượng nước từ nguồn đến hộ sử dụng.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của công tác giám sát chất lượng nước và bảo trì hệ thống phân phối trong việc đảm bảo nước sạch an toàn. Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện đại, nâng cấp hệ thống đường ống và tăng cường năng lực phòng xét nghiệm là cần thiết để cải thiện chất lượng nước cấp.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao năng lực phòng xét nghiệm: Đầu tư trang thiết bị hiện đại, đào tạo nhân lực chuyên môn để thực hiện nội kiểm tra định kỳ các chỉ tiêu theo mức giám sát B và C của QCVN 01:2009/BYT, nhằm phát hiện sớm và xử lý kịp thời các vấn đề chất lượng nước.
Tăng cường công tác giám sát và kiểm tra: Các cơ quan chức năng cần phối hợp chặt chẽ, xây dựng cơ chế liên ngành để kiểm tra, giám sát chất lượng nước định kỳ và đột xuất, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và xử lý nghiêm các vi phạm.
Cải tạo, nâng cấp hệ thống phân phối: Thay thế các tuyến ống cũ, rò rỉ, lắp đặt van xả khí, van điều tiết và thiết bị tự động hóa quản lý áp lực, lưu lượng nước nhằm duy trì áp lực ổn định, giảm thất thoát và ngăn ngừa tái nhiễm vi sinh vật.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng: Phối hợp với các ban ngành địa phương tổ chức các chương trình giáo dục về sử dụng nước sạch, bảo vệ nguồn nước và tiết kiệm nước, góp phần nâng cao trách nhiệm và hành vi của người dân trong bảo vệ chất lượng nước.
Các giải pháp trên nên được triển khai trong vòng 1-3 năm, với sự chủ trì của Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Kiên Giang phối hợp cùng Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng và các cơ quan quản lý địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý cấp nước đô thị: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và giải pháp nâng cao chất lượng nước trong hệ thống phân phối, hỗ trợ hoạch định chính sách và kế hoạch cải tạo hệ thống.
Cán bộ kỹ thuật và vận hành nhà máy nước: Thông tin về các chỉ tiêu chất lượng nước, kỹ thuật lấy mẫu và phân tích giúp cải thiện quy trình vận hành, bảo trì và kiểm soát chất lượng nước.
Các cơ quan y tế dự phòng và kiểm soát môi trường: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chương trình giám sát, kiểm tra chất lượng nước và phòng chống các bệnh liên quan đến nước.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, môi trường: Tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu và đánh giá thực trạng chất lượng nước cấp tại địa phương, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao hàm lượng clo dư lại quan trọng trong hệ thống cấp nước?
Clo dư là chất khử trùng giúp tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh trong nước. Duy trì clo dư đủ mức trong hệ thống phân phối giúp ngăn ngừa tái nhiễm vi sinh vật, đảm bảo nước đến người dùng an toàn.Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật cao ở mạng cấp 3 do nguyên nhân gì?
Mạng cấp 3 là hệ thống ống nhỏ dẫn nước đến hộ gia đình, thường có áp lực thấp, đường ống cũ kỹ, rò rỉ và lắng đọng cặn bẩn, tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển và tái nhiễm.Làm thế nào để cải thiện chất lượng nước tại các mạng cấp thấp?
Cần nâng cấp hệ thống đường ống, duy trì áp lực nước ổn định, tăng cường khử trùng clo, kiểm tra và bảo trì định kỳ, đồng thời nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ nguồn nước.Phương pháp lấy mẫu nước trong nghiên cứu có đảm bảo độ tin cậy không?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu tổ hợp theo tiêu chuẩn Việt Nam, lấy mẫu nhiều lần tại các vị trí khác nhau, kết hợp phân tích định lượng và định tính, đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy cao.Các cơ quan chức năng nên làm gì để giảm tỷ lệ nước không đạt chất lượng?
Cần xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước, đồng thời hỗ trợ đào tạo nhân lực và nâng cao năng lực phòng xét nghiệm.
Kết luận
- Tỷ lệ mẫu nước đạt chất lượng theo QCVN 01:2009/BYT tại TP Rạch Giá là khoảng 47,5%, với tỷ lệ đạt chỉ tiêu vi sinh 75,9% và clo dư 51,9%.
- Chất lượng nước giảm dần từ mạng cấp 1 đến mạng cấp 3, đặc biệt tỷ lệ nhiễm vi sinh vật tại mạng cấp 3 lên đến gần 60-70%.
- Yếu tố quản lý và kỹ thuật như công tác giám sát chưa đồng bộ, hệ thống đường ống cũ kỹ, áp lực nước không ổn định là nguyên nhân chính gây tái nhiễm vi sinh vật.
- Cần nâng cao năng lực phòng xét nghiệm, cải tạo hệ thống phân phối, tăng cường giám sát và tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp kỹ thuật và quản lý trong vòng 1-3 năm, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá toàn bộ hệ thống cấp nước tại địa phương.
Luận văn này là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, kỹ thuật viên, cơ quan y tế và nghiên cứu sinh trong lĩnh vực cấp nước và y tế công cộng, góp phần nâng cao chất lượng nước sạch và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.