Tổng quan nghiên cứu

Hệ thống đê điều đóng vai trò thiết yếu trong việc phòng chống thiên tai, bảo vệ an sinh xã hội và phát triển kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng phức tạp. Việt Nam, với hơn 360 con sông dài trên 10 km và lượng nước vận chuyển hàng năm khoảng 839 tỷ m³, là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi thiên tai lũ lụt. Tỉnh Phú Thọ, nằm trong lưu vực của ba con sông lớn là sông Thao, sông Lô và sông Đà, sở hữu hệ thống đê dài hơn 508 km cùng hơn 450 cống dưới đê, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ vùng dân cư và sản xuất nông nghiệp.

Tuy nhiên, công tác quản lý hệ thống đê điều tại Phú Thọ còn nhiều thách thức như vi phạm hành lang bảo vệ đê, xuống cấp công trình, thiếu kinh phí tu bổ và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cấp chính quyền. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý đê điều trên địa bàn tỉnh, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý trong giai đoạn 2016-2018, với dự báo đến năm 2021. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao an toàn đê điều, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý công trình thủy lợi, đặc biệt tập trung vào:

  • Lý thuyết quản lý hệ thống đê điều: Định nghĩa và phân loại đê điều theo Luật Đê điều số 79/2006/QH11, bao gồm đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bao, đê bối và đê chuyên dùng. Phân cấp đê dựa trên số dân được bảo vệ, lưu lượng lũ thiết kế và độ ngập sâu trung bình.
  • Mô hình tổ chức bộ máy quản lý đê điều: Phân cấp quản lý từ trung ương đến địa phương, với lực lượng chuyên trách và lực lượng quản lý đê nhân dân, đảm bảo tuần tra, giám sát và xử lý vi phạm.
  • Khái niệm về công tác quy hoạch, đầu tư và bảo vệ đê điều: Bao gồm quy hoạch phòng chống lũ, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo vệ hành lang an toàn đê điều.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đê điều: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thể chế chính sách, tổ chức bộ máy và ứng dụng khoa học công nghệ.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp thu thập từ các cơ quan quản lý như Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Cục Thống kê tỉnh, các báo cáo chuyên ngành và tài liệu pháp luật liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa toàn bộ hệ thống đê dài 508,7 km, phỏng vấn 69 hộ dân vi phạm luật đê điều tồn đọng.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Excel 2010 và SPSS 20 để xử lý số liệu. Áp dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân nhóm đối tượng nghiên cứu, phương pháp thống kê mô tả và so sánh để đánh giá thực trạng và biến động công tác quản lý đê điều qua các năm 2015-2017.
  • Kiểm định độ tin cậy: Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha với ngưỡng chấp nhận ≥ 0,5 để đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu khảo sát.
  • Thang đo Likert 5 cấp: Đánh giá mức độ hiệu quả công tác quản lý từ kém đến tốt.
  • Xây dựng hàm dự báo: Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bậc nhất để dự báo khối lượng công việc và kế hoạch tài chính cho giai đoạn tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng hệ thống đê điều tại Phú Thọ: Tổng chiều dài đê là 508,7 km, trong đó 421,5 km là đê sông các cấp từ I đến V, 54,8 km đê bao và 32,4 km đê bối. Hệ thống cống dưới đê có 456 công trình, nhiều đoạn đê đã được kè hộ chân và lát mái với tổng chiều dài trên 90 km.

  2. Tổ chức bộ máy quản lý: Lực lượng chuyên trách và lực lượng quản lý đê nhân dân được thành lập đầy đủ, tuy nhiên còn tồn tại 69 vụ vi phạm pháp luật về đê điều chưa được giải quyết triệt để. Việc phối hợp giữa các cấp và các lực lượng còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

  3. Đầu tư và tu bổ đê điều: Giai đoạn 2015-2017, tỉnh Phú Thọ đã thực hiện củng cố và nâng cấp khoảng 40% khối lượng kế hoạch đầu tư với kinh phí khoảng 16.672 tỷ đồng. Tuy nhiên, kinh phí duy tu bảo dưỡng hàng năm chỉ đạt khoảng 50% nhu cầu thực tế, dẫn đến nhiều đoạn đê xuống cấp, tiềm ẩn nguy cơ sự cố.

  4. Vi phạm hành lang bảo vệ đê: Tình trạng lấn chiếm hành lang đê để xây dựng nhà ở, bãi chứa vật liệu xây dựng và khai thác cát trái phép diễn ra phổ biến, gây khó khăn cho công tác quản lý và tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn đê điều.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại là do sự xuống cấp của hệ thống đê không được sửa chữa kịp thời, thiếu kinh phí và nhân lực chuyên môn. Việc phân cấp quản lý còn chồng chéo, chưa rõ ràng dẫn đến xử lý vi phạm chưa hiệu quả. So sánh với kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên và Nam Định, Phú Thọ cần tăng cường công tác quy hoạch, đầu tư đồng bộ và nâng cao năng lực cán bộ quản lý. Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật như số hóa bản đồ, camera quan trắc và công nghệ khoan phụt vữa gia cố thân đê còn hạn chế, cần được đẩy mạnh để nâng cao hiệu quả quản lý. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tiến độ đầu tư và bảng thống kê vi phạm theo năm để minh họa xu hướng và mức độ ảnh hưởng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Rà soát và hoàn thiện quy hoạch hệ thống đê điều: Cập nhật quy hoạch phù hợp với thực tế địa phương, bảo đảm tính kế thừa và đồng bộ, hoàn thành trước năm 2022. Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.

  2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý đê điều: Tinh gọn, nâng cao năng lực chuyên môn cho lực lượng chuyên trách và quản lý đê nhân dân, tăng cường phối hợp liên ngành. Thời gian thực hiện: 2019-2021.

  3. Tăng cường đầu tư xây dựng, tu bổ và nâng cấp đê điều: Ưu tiên kinh phí cho các tuyến đê xung yếu, đảm bảo hoàn thành kế hoạch đầu tư giai đoạn 2019-2021, đồng thời nâng cao chất lượng công trình.

  4. Xử lý nghiêm các vi phạm hành lang bảo vệ đê: Tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, phối hợp với chính quyền địa phương và lực lượng công an. Chủ thể: UBND các cấp và lực lượng quản lý đê điều.

  5. Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ: Triển khai số hóa bản đồ đê điều, lắp đặt hệ thống camera giám sát, ứng dụng công nghệ khoan phụt vữa và vật liệu mới trong tu bổ đê. Thời gian: 2019-2022.

  6. Tăng cường công tác tuyên truyền và xã hội hóa: Nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò và trách nhiệm bảo vệ đê điều, huy động nguồn lực xã hội tham gia quản lý và bảo vệ đê. Chủ thể: Các tổ chức chính trị xã hội và địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi và đê điều: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục Thủy lợi tỉnh Phú Thọ có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, quy hoạch và nâng cao hiệu quả quản lý.

  2. Các nhà hoạch định chính sách và lập kế hoạch đầu tư công: Thông tin về thực trạng và giải pháp giúp xây dựng kế hoạch tài chính, ưu tiên đầu tư phù hợp cho hệ thống đê điều.

  3. Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo trong lĩnh vực quản lý kinh tế và thủy lợi: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc giảng dạy, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý công trình thủy lợi và phòng chống thiên tai.

  4. Cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội: Nâng cao nhận thức về vai trò của đê điều, khuyến khích tham gia bảo vệ và giám sát công tác quản lý đê điều tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao công tác quản lý đê điều ở Phú Thọ còn nhiều tồn tại?
    Nguyên nhân chính là do thiếu kinh phí tu bổ, tổ chức bộ máy chưa đồng bộ, vi phạm hành lang đê chưa được xử lý triệt để và áp dụng công nghệ còn hạn chế.

  2. Hệ thống đê điều ở Phú Thọ có đặc điểm gì nổi bật?
    Phú Thọ có hơn 508 km đê các loại, nằm trong lưu vực ba con sông lớn, với nhiều tuyến đê cấp I đến cấp V, đóng vai trò quan trọng trong phòng chống lũ lụt và bảo vệ sản xuất nông nghiệp.

  3. Các giải pháp nào được đề xuất để tăng cường quản lý đê điều?
    Bao gồm hoàn thiện quy hoạch, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, tăng cường đầu tư, xử lý vi phạm, áp dụng công nghệ mới và đẩy mạnh tuyên truyền xã hội hóa.

  4. Vai trò của lực lượng quản lý đê nhân dân là gì?
    Là lực lượng phối hợp với chuyên trách trong tuần tra, giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm, góp phần bảo vệ an toàn hệ thống đê điều tại địa phương.

  5. Công nghệ nào được khuyến khích áp dụng trong quản lý đê điều?
    Số hóa bản đồ, camera giám sát, khoan phụt vữa gia cố thân đê, vật liệu mới và hệ thống hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo.

Kết luận

  • Hệ thống đê điều tỉnh Phú Thọ có quy mô lớn, đóng vai trò quan trọng trong phòng chống thiên tai và phát triển kinh tế xã hội.
  • Công tác quản lý hiện còn nhiều hạn chế do tổ chức bộ máy, kinh phí, vi phạm hành lang và ứng dụng công nghệ chưa đồng bộ.
  • Nghiên cứu đã phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đê điều.
  • Giải pháp tập trung vào hoàn thiện quy hoạch, nâng cao năng lực quản lý, tăng cường đầu tư, xử lý vi phạm và ứng dụng khoa học công nghệ.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất, xây dựng kế hoạch chi tiết và tăng cường phối hợp liên ngành để bảo đảm an toàn hệ thống đê điều trong giai đoạn tới.

Kêu gọi hành động: Các cơ quan quản lý và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ, chủ động thực hiện các giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển bền vững hệ thống đê điều, góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ.