I. Tài Chính Toàn Diện Yếu Tố Then Chốt Ổn Định Tài Chính Việt Nam
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và nguy cơ gia tăng của rủi ro hệ thống, việc phát triển tài chính toàn diện đóng vai trò then chốt. Nó giúp các chủ thể trong hệ thống tài chính tiếp cận các dịch vụ tài chính một cách thuận tiện và dễ dàng. Liên Hợp Quốc (LHQ) định nghĩa tài chính toàn diện là cơ hội tiếp cận các dịch vụ tài chính với chi phí hợp lý. Theo báo cáo Tài chính toàn diện G20 (2015), phần lớn các nước đang phát triển chỉ có 20% đến 50% dân số tiếp cận dịch vụ tài chính chính thức, đặc biệt là người nghèo. Vì vậy, cần tăng cường mức độ bao phủ của tài chính toàn diện, đặc biệt đối với phụ nữ, trẻ em và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn và ổn định tài chính.
1.1. Định Nghĩa và Tiêu Chí Đánh Giá Tài Chính Toàn Diện
Ngân hàng Thế giới (WB) xác định tài chính toàn diện theo ba tiêu chí: (i) tiếp cận dịch vụ tài chính; (ii) sử dụng dịch vụ tài chính; (iii) chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Theo LHQ (bluebook, 2016), tài chính toàn diện là cơ hội tiếp cận các dịch vụ tài chính với chi phí hợp lý cho người dân. Vì thế, cần tăng cường mức độ bao phủ của tài chính toàn diện đối với người dân đặc biệt phụ nữ, trẻ em, thậm trí là là doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, cũng như mức độ ổn định của toàn hệ thống tài chính.
1.2. Tầm Quan Trọng Của Tài Chính Toàn Diện Với Tăng Trưởng Kinh Tế
Tài chính toàn diện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tăng khả năng tiết kiệm, kích thích đầu tư và sản xuất kinh doanh. Tài chính toàn diện cung cấp các dịch vụ phù hợp cho người nghèo, cải thiện phúc lợi, giảm đói nghèo và bất bình đẳng. Ogunleye (2009) khẳng định tài chính toàn diện đem lại ổn định tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện. Nghiên cứu của Ghali (1999) cho thấy tài chính toàn diện đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thông qua việc tạo giá trị cho các doanh nghiệp nhỏ.
II. Thực Trạng Tiếp Cận Tài Chính Thách Thức Ổn Định Tài Chính Việt Nam
Mặc dù mức độ bao phủ của hệ thống các tổ chức tài chính ở Việt Nam đã được mở rộng, tỷ lệ khách hàng cá nhân tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính còn khiêm tốn. Hiện nay, còn rất ít các đề tài nghiên cứu sâu về mối quan hệ này, và đặc biệt là nghiên cứu tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính ở Việt Nam. Để đánh giá mức độ tài chính toàn diện, theo WB được xác định theo 03 tiêu chí: (i) tiếp cận với các dịch vụ tài chính; (ii) sử dụng dịch vụ tài chính; (iii) chất lượng của sản phẩm và dịch vụ giao hàng. Với mục tiêu nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cơ bản phù hợp với nhu cầu, có chất lượng, có mức chi phí hợp lý đối với đại bộ phận dân cư ở độ tuổi trưởng thành và DN, nhất là dân cư ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các DN nhỏ và vừa.
2.1. Rào Cản Tiếp Cận Dịch Vụ Tài Chính Ở Nông Thôn Vùng Sâu Vùng Xa
Khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính ở khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa còn hạn chế do nhiều yếu tố như cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu thông tin và kiến thức về tài chính, và chi phí giao dịch cao. Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế được ban hành với mục tiêu đến 2 năm 2020. Với kế hoạch như vay nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cơ bản phù hợp với nhu cầu, có chất lượng, có mức chi phí hợp lý đối với đại bộ phận dân cư ở độ tuổi trưởng thành và DN, nhất là dân cư ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các DN nhỏ và vừa.
2.2. Hạn Chế Trong Tiếp Cận Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Nhỏ và Vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng do thiếu tài sản thế chấp, lịch sử tín dụng hạn chế và thủ tục phức tạp. Prasad (2010) cũng cho rằng, thiếu cơ chế hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) sẽ ảnh hưởng đến việc làm, khi đó các doanh nghiệp này có xu hướng tuyển dụng nhiều lao động hơn. Vì thế, tài chính toàn diện sẽ đem lại lợi ích cho SMEs từ hoạt động đầu tư, góp phần ổn định hoạt động kinh doanh và lợi ích cho nền kinh tế.
III. Tác Động Tài Chính Toàn Diện Đến Ổn Định Tài Chính Tại Việt Nam
Phát triển tài chính toàn diện góp phần chống đỡ các cú sốc từ nội tại hoặc tác động trái chiều từ bên ngoài nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo ổn định tài chính và phát triển kinh tế bền vững. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy ổn định tài chính sẽ làm gia tăng sự phát triển của tài chính toàn diện, tức là mức độ tiếp cận dịch vụ tài chính sẽ tốt hơn trong thời kì ổn định. Phát triển tài chính toàn diện sẽ có hai tác động đến quá trình phát triển kinh tế và ổn định tài chính đó là: (i) Phát triển tài chính toàn diện là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tăng khả năng tiết kiệm, kích thích đầu tư, sản xuất kinh doanh; (ii) Phát triển tài chính toàn diện cung cấp các dịch vụ tài chính phù hợp, giá cả phải chăng cho người nghèo, cải thiện phúc lợi cho tầng lớp khó khăn, giảm đói nghèo và bất bình đẳng.
3.1. Kênh Tác Động Thông Qua Tiết Kiệm Đầu Tư và Dịch Vụ Tài Chính
Tài chính toàn diện tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ tiết kiệm và đầu tư, giúp tăng nguồn vốn cho nền kinh tế và giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Việc huy động vốn tạo điều kiện cho các đối tượng trong hệ thống tài chính chính thức có thể tiếp cận tiết kiệm, tín dụng và các dịch vụ giảm nghèo để đầu tư vào lĩnh vực sản xuất.
3.2. Ảnh Hưởng Qua Sự Thâm Nhập Của Hệ Thống Ngân Hàng An Toàn
Sự thâm nhập sâu rộng và an toàn của hệ thống ngân hàng giúp tăng cường niềm tin của người dân vào hệ thống tài chính, từ đó thúc đẩy ổn định tài chính. Ngoài ra, phát triển tài chính toàn diện góp phần đa dạng hóa tài sản của các ngân hàng chính là sự tăng lên trong hoạt động cho vay của các công ty nhỏ, điều này giảm rủi ro trong danh mục cho vay của ngân hàng, theo đó giảm rủi ro của hệ thống tài chính; tăng số lượng người tiết kiệm nhỏ sẽ tăng cả số tiền gửi về quy mô cũng như mức độ ổn định của tài khoản tiền gửi, giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào hoạt động tài trợ khác; đóng góp tốt hơn đối với thực thi chính sách tiền tệ, qua đó có thể tăng mức độ ổn định tài chính.
3.3. Vai Trò Của Cá Nhân Doanh Nghiệp Trong Hệ Thống Tài Chính
Việc tham gia vào hoạt động của các cá nhân và doanh nghiệp trong hệ thống tài chính góp phần duy trì mức độ ổn định tài chính. Tài chính toàn diện cũng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định tài chính thông qua huy động tiết kiệm và đầu tư vào lĩnh vực sản xuất.
IV. Chính Sách Tài Chính Toàn Diện Giải Pháp Ổn Định Tài Chính Việt Nam
Ở Việt Nam, Chính phủ đã xây dựng và ban hành chiến lược tài chính toàn diện quốc gia. Nhiều chính sách được thực hiện như Chính sách hỗ trợ tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn được triển khai từ năm 2010; Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành giai đoạn năm 2016-2020; Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từ năm 2011; Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế được ban hành với mục tiêu đến 2 năm 2020. Các chính sách này tập trung vào việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển tài chính vi mô.
4.1. Các Chương Trình Hỗ Trợ Tín Dụng và Phát Triển Nông Thôn
Chính sách hỗ trợ tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn được triển khai từ năm 2010, cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho các hộ gia đình và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các chương trình này giúp tăng cường sản xuất nông nghiệp và cải thiện đời sống của người dân nông thôn.
4.2. Thúc Đẩy Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Và Phát Triển Fintech
Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 và sự phát triển của Fintech giúp tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính và giảm chi phí giao dịch. Điều này góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện và ổn định tài chính. Nguyễn Nhật Minh & Phạm Đức Anh (2022). Tác động của Fintech đối với hệ thống ngân hàng – Một số hàm ý chính sách cho Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, Số 2, Tháng 3.
V. Nghiên Cứu Thực Nghiệm Về Tác Động Của Tài Chính Toàn Diện
Các nghiên cứu khác nhau tìm thấy các kênh tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính. Beck và Honohan (2008) tìm thấy tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính thông qua kênh truyền dẫn. Các nghiên cứu này thường sử dụng các mô hình kinh tế lượng để phân tích mối quan hệ giữa tài chính toàn diện và ổn định tài chính, sử dụng các chỉ số đo lường tài chính toàn diện và ổn định tài chính khác nhau.
5.1. Tổng Quan Về Mô Hình Và Phương Pháp Nghiên Cứu
Các nghiên cứu sử dụng nhiều mô hình kinh tế lượng khác nhau để đánh giá tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính, bao gồm mô hình hồi quy tuyến tính, mô hình VAR và mô hình GMM. Dữ liệu sử dụng thường là dữ liệu bảng từ các quốc gia khác nhau.
5.2. Kết Quả Nghiên Cứu Và Ý Nghĩa Chính Sách
Kết quả nghiên cứu thường cho thấy tài chính toàn diện có tác động tích cực đến ổn định tài chính, tuy nhiên, mức độ tác động có thể khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và thể chế của mỗi quốc gia. Các kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chính sách tài chính.
VI. Tương Lai Tài Chính Toàn Diện Góp Phần Ổn Định Tài Chính Việt Nam
Phát triển tài chính toàn diện cần được xem là một mục tiêu chiến lược của quốc gia, gắn liền với mục tiêu ổn định tài chính. Để đạt được mục tiêu này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tài chính và các bên liên quan khác. Cần chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu của người nghèo và doanh nghiệp nhỏ, đồng thời tăng cường giáo dục tài chính và bảo vệ người tiêu dùng.
6.1. Mục Tiêu Phát Triển Tài Chính Toàn Diện Gắn Liền Ổn Định Tài Chính
Việc phát triển tài chính toàn diện cần được xem là một phần không thể tách rời của chiến lược ổn định tài chính quốc gia. Các chính sách phát triển tài chính toàn diện cần được thiết kế để hỗ trợ mục tiêu ổn định tài chính và ngược lại.
6.2. Hàm Ý Chính Sách Cho Việt Nam
Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và chính sách để thúc đẩy tài chính toàn diện, đồng thời tăng cường giám sát và quản lý rủi ro trong hệ thống tài chính. Cần chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính sáng tạo và phù hợp với nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.