I. Tổng Quan Về Tác Động Đến Tài Nguyên Rừng Kim Hỷ
Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên (KBTTN) Kim Hỷ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái thiết yếu. Tuy nhiên, việc quản lý các khu bảo tồn này gặp nhiều thách thức, đặc biệt từ các cộng đồng địa phương sống trong và xung quanh khu vực. Tại Việt Nam, nơi có nguồn tài nguyên rừng phong phú, sự tương tác giữa sinh kế cộng đồng và bảo tồn tài nguyên rừng là một vấn đề cấp bách. Việc thành lập KBTTN Kim Hỷ đã ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân, từ tập quán canh tác đến khai thác lâm sản. Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng tại KBTTN Kim Hỷ, nhằm tìm ra các giải pháp quản lý bền vững, hài hòa lợi ích của cả con người và thiên nhiên.
1.1. Vai trò của khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ
KBTTN Kim Hỷ là một hệ sinh thái rừng kín thường xanh trên núi đá vôi, có giá trị bảo tồn cao. Đây là nơi sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm như chim, linh trưởng và thú móng guốc. Khu bảo tồn có diện tích lớn, bao gồm cả rừng tự nhiên và đất không có rừng, đồng thời có dân cư sinh sống. Điều này tạo ra những thách thức trong việc quản lý và bảo tồn tài nguyên. Theo tài liệu gốc, KBTTN Kim Hỷ có tổng diện tích 18.104 ha rừng tự nhiên trên núi đá vôi, có giá trị bảo tồn cao, là sinh cảnh phù hợp cho quần thể các loài chim, linh trưởng và thú móng guốc sinh sống.
1.2. Thách thức trong quản lý tài nguyên rừng
Hoạt động sử dụng đất và khai thác tài nguyên rừng trong những thập kỷ gần đây đã gây ra tình trạng cạn kiệt tài nguyên, xói mòn đất và suy giảm năng suất cây trồng. Mặc dù đất và rừng thuộc quyền quản lý của khu bảo tồn, nhưng người dân địa phương vẫn tiếp tục khai thác tài nguyên, gây áp lực lên tài nguyên rừng. Việc tìm ra giải pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, đồng thời đảm bảo đời sống của người dân là một vấn đề cấp thiết. Cần có sự cân bằng giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế địa phương.
II. Cách Xác Định Vấn Đề Khai Thác Rừng Tại Kim Hỷ
Trên thế giới, các khu bảo tồn thường được thành lập vì mục đích chung của quốc gia, ít quan tâm đến nhu cầu của cộng đồng địa phương. Phương thức quản lý truyền thống thường ngăn cấm người dân xâm nhập và khai thác tài nguyên rừng. Tuy nhiên, phương pháp này không phù hợp ở các nước Đông Nam Á, nơi người dân phụ thuộc lớn vào tài nguyên rừng để sinh sống. Các nghiên cứu cho thấy quản lý thành công cần gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn văn hóa của người dân địa phương. Cần có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trong quá trình xây dựng các quyết định liên quan đến quản lý tài nguyên rừng.
2.1. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý khu bảo tồn
Ở VQG Kakadu (Australia), người thổ dân được chung sống hợp pháp và tham gia quản lý VQG. Thinley và Wangchuks cho rằng rừng cung cấp nhiều nguồn lợi cho người dân, từ gỗ xây dựng đến thức ăn gia súc. Gadgil và VP. Vartok cho biết người dân địa phương ở Ấn Độ bảo vệ các diện tích rừng thiêng để thờ thần. Những lùm cây này trở thành di sản còn lại của rừng tự nhiên. Sự tham gia của người dân địa phương vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả.
2.2. Bài học từ các nước Đông Nam Á
Nỗ lực đưa dân chúng ra khỏi các KBTTN đã không mang lại kết quả như mong muốn. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng hiệu quả trong quản lý. Ở Thái Lan, việc thành lập khu bảo tồn đã dẫn đến xung đột với cộng đồng địa phương. Dự án “Quản lý rừng bền vững thông qua sự cộng tác” cho thấy cần thu hút sự tham gia của các bên liên quan và phát triển cộng đồng địa phương. Các nguyên tắc quản lý tài nguyên thiên nhiên cần khuyến khích người dân cộng tác với chính phủ.
III. Hướng Dẫn Nghiên Cứu Tác Động Tại Khu Bảo Tồn Kim Hỷ
Tại Việt Nam, lịch sử thành lập các khu rừng đặc dụng tương đối sớm. Quyết định số 72/TTg thành lập khu rừng cấm Cúc Phương, sau này trở thành VQG đầu tiên. Việt Nam đã có 128 khu rừng đặc dụng được thành lập. Để công tác bảo tồn hiệu quả, các quy định phải được thể chế hóa, bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg quy định cụ thể về quản lý rừng đặc dụng. Diễn biến tài nguyên rừng ở các khu rừng đặc dụng đã có nhiều thay đổi do sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu về lâm sản. Việc đầu tư quản lý bảo vệ và phát triển các khu rừng đặc dụng còn hạn hẹp.
3.1. Cơ sở pháp lý cho quản lý rừng đặc dụng
Luật bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản dưới luật quy định về quản lý rừng đặc dụng. Quyết định số 08/2001/QĐ - TTg và Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg đề cập đến việc xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với người dân địa phương. Rừng đặc dụng bao gồm VQG, KBTTN, khu bảo vệ cảnh quan và khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học. Các khu này được chia thành các phân khu chức năng: bảo vệ nghiêm ngặt, phục hồi sinh thái và dịch vụ - hành chính.
3.2. Thách thức trong thực thi chính sách bảo tồn
Việc triển khai, thực thi các chính sách, pháp luật của nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng chưa đồng bộ, kịp thời. Điều này dẫn đến nhiều vi phạm nghiêm trọng vào các khu rừng đặc dụng. Nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát triển. Cần dung hòa mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của người dân địa phương.
IV. Giải Pháp Giảm Tác Động Tiêu Cực Đến Rừng Kim Hỷ
Các nghiên cứu về tác động qua lại giữa con người và tài nguyên rừng đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau. Một số công trình nghiên cứu đã phân tích phương pháp lý luận và thực tiễn để nghiên cứu mối quan hệ giữa rừng và tài nguyên rừng. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số để đánh giá mức độ tác động của các dân tộc khác nhau, loại hộ khác nhau nên các giải pháp còn chung chung. Vì vậy, vấn đề này cần tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện và đưa ra được các giải pháp hữu ích là cấp thiết.
4.1. Mục tiêu nghiên cứu tác động cộng đồng địa phương
Nghiên cứu góp phần xây dựng cơ sở lý luận; giải quyết mối quan hệ giữa người dân sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng tại điểm nghiên cứu nói riêng và các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam nói chung, kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng trên cơ sở cộng đồng của địa phương. Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau: (1) Xác định được các hình thức và mức độ tác động của các HGĐ đồng bào các dân tộc tại KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn (2) Tìm ra các nguyên nhân dẫn đến những tác động bất lợi tới tài nguyên rừng.
4.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những tác động bất lợi của các HGĐ đồng bào các dân tộc tại KBT TN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn. Đề tài chỉ tập trung nghiên tại 2 thôn là Nà Dường và Thẳm Mu xã Ân Tình, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, trong đó đề cập đến thành phần dân tộc và mức độ kinh tế của các HGĐ. Nghiên cứu đề cập đến những tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng bao gồm những tác động có lợi và tác động bất lợi. Tuy nhiên, những tác động có lợi đã không ngăn cản được sự suy giảm tài nguyên rừng do những tác động bất lợi gây ra.
V. Phương Pháp Nghiên Cứu Tác Động Cộng Đồng Đến Rừng Kim Hỷ
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về tiếp cận hệ thống, quan điểm sinh thái - nhân văn, quan điểm bảo tồn - phát triển và tiếp cận có sự tham gia. Quan điểm tiếp cận hệ thống Hệ thống được hiểu là một cấu trúc hoàn chỉnh của tự nhiên, nó bao gồm nhiều bộ phận chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật tự, tồn tại và vận động theo những quy luật thống nhất. Sự tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng là hoạt động trong hệ thống kinh tế - xã hội và tác động tới hệ thống tự nhiên.
5.1. Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu
Sự tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng là hoạt động trong hệ thống kinh tế, bởi mức độ tác động của người dân địa phương gắn liền với các hoạt động kinh tế của con người như: sử dụng đất rừng canh tác, khai thác lâm sản, chăn thả gia súc…Sự tác động này cũ... Tất cả những yếu tố về kinh tế, xã hội và kỹ thuật đều chi phối tới những tác động bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng.
5.2. Nội dung nghiên cứu chính
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: (1) Điều tra tác động của các HGĐ đồng bào dân tộc vào tài nguyên rừng của KBT TN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn. (2) Điều tra phân tích các nguyên nhân dẫn đến những tác động bất lợi tới tài nguyên rừng. (3) Đề xuất các giải pháp làm giảm thiểu các tác động bất lợi và thu hút người dân tham gia vào quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng của KBT TN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn.