I. Tổng Quan Về Tác Động của Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản
Trong những năm qua, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN) đã có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội. Tốc độ phát triển của các tỉnh trong vùng luôn đạt và vượt các kế hoạch đề ra. Cơ sở hạ tầng được đầu tư mạnh nhằm tạo đà thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư. Với những thuận lợi về địa lý và có nhiều tài nguyên khoáng sản, cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật thuận lợi giúp các tỉnh đẩy nhanh tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trương của Chính phủ. Thành phố Hồ Chí Minh là nơi thu hút đầu tư mạnh nhất nước, có tốc độ phát triển nhanh là hạt nhân giúp các tỉnh trong VKTTĐPN phát triển về kinh tế - xã hội. Theo Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 13/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng kinh tế phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở đường phát triển một số ngành sản xuất và dịch vụ tiên tiến.
1.1. Giới thiệu về Vùng Kinh Tế Trọng Điểm Phía Nam
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Từ khi thành lập năm 1998, ban đầu chỉ có 4 tỉnh thành. Sau đó, được mở rộng bao gồm 6 tỉnh Đông Nam Bộ và 2 tỉnh Tây Nam Bộ, tạo thành một vùng kinh tế liên kết mạnh mẽ. Sự kết nối này mang lại những lợi thế to lớn trong tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Theo Thủ tướng Chính phủ, VKTTĐPN là vùng kinh tế phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Vai trò của Đầu Tư Công trong tăng trưởng kinh tế Vùng
Giá trị gia tăng GDP của từng tỉnh thường gắn liền với chi đầu tư xây dựng cơ bản. Bên cạnh những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ gia đình và người dân phát triển kinh tế, từng địa phương còn có mức đầu tư phát triển khác nhau. Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng, đặc biệt là trong việc phát triển cơ sở hạ tầng. Chính sách đầu tư hiệu quả có thể tạo ra sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội.
II. Phân Tích Thách Thức Trong Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản
Tuy nhiên, giá trị gia tăng GDP của từng tỉnh thường gắn với chi đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản. Theo đó, ngoài các chính sách tạo điều kiện thuận cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và người dân phát triển kinh tế, từng địa phương còn có mức đầu tư phát triển khác nhau. Ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu khoa học về tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước chưa đi vào nghiên cứu từng khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách của từng tỉnh, thành trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2.1. Các Nghiên Cứu Trước Về Chi Tiêu Công Và Tăng Trưởng Kinh Tế
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu khoa học về tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế. Phạm Thế Anh (2008) nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Hoàng Thị Chinh Thon và ctg (2010) nghiên cứu tác động của chi tiêu công tới tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước chưa tập trung vào từng khoản chi cụ thể cho đầu tư xây dựng cơ bản.
2.2. Hạn Chế Trong Nghiên Cứu Hiện Tại Về Hiệu Quả Đầu Tư Công
Các nghiên cứu trước chưa đi sâu vào phân tích từng khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách của từng tỉnh, thành trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Việc nghiên cứu các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản (chi đầu tư hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, khoa học công nghệ) nhằm tìm ra các giải pháp sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách có hiệu quả là vô cùng quan trọng.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Tác Động Đầu Tư Xây Dựng 2005 2014
Để tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề tăng trưởng kinh tế của 08 tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tôi chọn đề tài “Tác động của chi đầu tư xây dựng cơ bản đến tăng trưởng của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam giai đoạn 2005 – 2014" làm luận văn Thạc sỹ ngành Kinh tế học. Đề tài này được đề xuất nghiên cứu các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản (chi đầu tư hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, khoa học công nghệ) nhằm tìm ra các giải pháp sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách có hiệu quả.
3.1. Phương Pháp Nghiên Cứu Định Tính và Định Lượng Kết Hợp
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng. Dữ liệu nghiên cứu: Đề tài sử dụng dữ liệu bảng, gồm 08 đơn vị chéo tương ứng với 08 tỉnh, thành trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và 10 đơn vị thời gian ứng với các năm từ 2005 - 2014.
3.2. Nguồn Dữ Liệu và Phương Pháp Xử Lý Dữ Liệu Thống Kê
Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp được các cơ quan liên quan công bố chính thức (Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê các tỉnh, thành). GDP của các tỉnh, thành phố được thu thập từ niên giám thống kê hàng năm. Mỗi tỉnh, thành phố lấy số liệu về chi đầu tư xây dựng cơ bản (chi đầu tư hạ tầng giao thông, chi đầu tư cơ bản giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, chi đầu tư khác), tốc độ tăng lao động, lạm phát, chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và xuất khẩu liên tiếp 10 năm từ năm 2005 - 2014.
3.3. Phân tích Hồi Quy và Ước Lượng Mô Hình Với Phần Mềm Stata
Để phân tích định lượng dữ liệu bảng, tác giả lựa chọn sử dụng phần mềm Stata 11 thực hiện các bước ước lượng theo mô hình hồi huy phổ biến sau: Mô hình hồi quy OLS sử dụng số liệu gộp. Mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model). Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model). Tương ứng với từng phương pháp ước lượng sẽ có các kiểm định phù hợp nhằm lựa chọn mô hình hồi quy tốt nhất với bảng dữ liệu nghiên cứu, từ đó tiến hành giải thích, phân tích kết quả và đưa ra các khuyến nghị dựa trên ước lượng hiệu quả nhất được lựa chọn.
IV. Kết Quả Nghiên Cứu Tác Động Đầu Tư đến Tăng Trưởng GDP Vùng
Đề tài nghiên cứu các yếu tố trong tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến mức tăng trưởng của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhằm góp phần cung cấp thêm cách nhìn tổng quan hơn trong việc đánh giá tác động của các khoản chi đầu tư xây dựng của Vùng. Tìm ra những bằng chứng có nền tảng khoa học để giải quyết những vấn đề thực tiễn trong phân bổ vốn đầu tư phát triển. Đề ra những chính sách phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cách quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phát triển kinh tế khu vực này. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài là hết sức quan trọng.
4.1. Tổng Quan Về Tốc Độ Tăng Trưởng GDP Của Vùng 2005 2014
Với số liệu thu thập còn hạn chế, kết quả tính toán GDP của từng tỉnh, thành phố chưa thật sự chính xác, còn nhiều yếu tố tác động tới mô hình chưa kiểm soát được như quyết định phân bổ vốn đầu tư cơ bản của các tỉnh, thành phố có tỷ lệ khác nhau, mức độ yếu kém trong quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản dẫn đến các tiêu cực (tham nhũng, lãng phí,.) làm ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế của từng tỉnh, thành trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
4.2. Phân Tích Mô Hình Hồi Quy Các Yếu Tố Tác Động GDP Vùng
Mô hình hồi quy các nhân tố chi đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến tăng trưởng kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, biến phụ thuộc là biến tốc độ tăng trưởng GDP và 09 biến độc lập, cho kết quả: (1) tốc độ tăng lao động, (2) chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, (3) tốc độ tăng chỉ số giá, (4) tỷ trọng chi đầu tư xây dựng giao thông/GDP, (5) tỷ trọng chi đầu tư giáo dục/GDP, (6) tỷ trọng chi đầu tư Y tế/GDP, (7) tỷ trọng chi đầu tư khoa học công nghệ/GDP, (8) tỷ trọng chi đầu tư khác/GDP, (9) tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm.
4.3. Các Biến Số Thống Kê Ý Nghĩa Trong Mô Hình Hồi Quy
Mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến chi đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến tăng trưởng kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với 09 biến độc lập đưa vào mô hình nghiên cứu, có 06 biến có ý nghĩa thống kê, cụ thể: các biến tốc độ tăng chỉ số giá, tỷ trọng chi đầu tư xây dựng giao thông/GDP, tỷ trọng chi đầu tư khoa học công nghệ/GDP, tỷ trọng chi đầu tư khác/GDP có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 01%; biến tỷ trọng chi đầu tư giáo dục/GDP có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 05%, biến tỷ lệ tăng xuất khẩu hàng năm có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%.
V. Kiến Nghị Chính Sách Để Tăng Hiệu Quả Đầu Tư Xây Dựng
Mặc dù luận văn vẫn còn những hạn chế, tuy nhiên kết quả nghiên cứu này có thể tin cậy và là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc phân bổ hợp lý hơn các khoản chi mục chi đầu tư xây dựng cơ bản nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
5.1. Gợi Ý Chính Sách Phân Bổ Vốn Đầu Tư Hợp Lý Hơn
Kết quả nghiên cứu có thể tin cậy và là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc phân bổ hợp lý hơn các khoản chi mục chi đầu tư xây dựng cơ bản nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Cần có những chính sách cụ thể để khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng phát triển.
5.2. Hướng Nghiên Cứu Mở Rộng và Bổ Sung Biến Kiểm Soát
Hướng mở của đề tài là với chuỗi thời gian dài hơn, bổ sung thêm một số biến kiểm soát như chính sách thuế, ưu đãi đầu tư, . với nhiều biến được xử lý và đưa vào mô hình sẽ hỗ trợ tốt cho kết quả nghiên cứu tiếp theo. Cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa mô hình và đưa ra những khuyến nghị chính sách chính xác hơn.