Tổng quan nghiên cứu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã trở thành một trong những thách thức lớn nhất đối với sự phát triển bền vững toàn cầu, trong đó Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Đặc biệt, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang đứng trước nguy cơ nghiêm trọng do nước biển dâng (NBD). ĐBSCL đóng góp hơn 50% diện tích trồng lúa cả nước và trên 90% lượng gạo xuất khẩu, do đó, tác động của BĐKH đến ngành trồng lúa tại đây không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế vùng mà còn đe dọa an ninh lương thực quốc gia. Theo các kịch bản dự báo, đến năm 2100, diện tích đất trồng lúa ĐBSCL có thể bị mất lên đến 65% do NBD, tương đương với hơn 1,2 triệu ha đất bị ngập. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thiệt hại cụ thể của ngành trồng lúa do NBD, phân tích năng lực thích ứng hiện tại của ngành và đề xuất các giải pháp ứng phó hiệu quả. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào ngành trồng lúa vùng ĐBSCL với thời gian dự báo đến năm 2110. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển bền vững, bảo vệ an ninh lương thực và thích ứng với BĐKH tại Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung phân tích tính dễ bị tổn thương do BĐKH, bao gồm ba thành phần chính: Biểu hiện (Exposure), Độ nhạy (Sensitivity) và Năng lực thích ứng (Adaptive Capacity). Tính dễ bị tổn thương được xác định là hàm số của ba yếu tố này, phản ánh mức độ tổn thương của ngành trồng lúa trước tác động của BĐKH. Khung lý thuyết này được mở rộng bằng cách phân tích năng lực thích ứng dựa trên năm nguồn lực: con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính. Các lý thuyết về phân tích chi phí - lợi ích (CBA) cũng được áp dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các giải pháp ứng phó, đặc biệt là dự án xây dựng đê biển ngăn mặn. Ngoài ra, phương pháp GIS (Hệ thống Thông tin Địa lý) và mô hình số độ cao (DEM) được sử dụng để mô phỏng và đánh giá diện tích đất trồng lúa bị ngập do NBD theo các kịch bản khác nhau.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu khí hậu, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2009, mô hình số độ cao DEM, số liệu thống kê sản lượng và diện tích trồng lúa, cùng các báo cáo kinh tế xã hội của ĐBSCL. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ diện tích đất trồng lúa vùng ĐBSCL và các số liệu liên quan đến năng lực thích ứng của người dân và ngành trồng lúa. Phương pháp chọn mẫu chủ yếu là phân tích định lượng dựa trên dữ liệu thứ cấp kết hợp với phân tích định tính từ các cuộc phỏng vấn và khảo sát. Phân tích GIS được thực hiện bằng phần mềm ArcGIS để xác định diện tích đất lúa bị ngập theo các kịch bản NBD từ năm 2020 đến 2100. Phân tích CBA được tiến hành để đánh giá chi phí và lợi ích của dự án xây dựng đê biển với suất chiết khấu 7,37%, dựa trên các giả định về chi phí xây dựng, bảo trì và lợi nhuận trồng lúa. Timeline nghiên cứu bao gồm giai đoạn thu thập và xử lý dữ liệu từ năm 2009 đến 2013, với dự báo tác động và giải pháp đến năm 2110.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Diện tích đất trồng lúa bị ngập do nước biển dâng: Theo kịch bản NBD cao nhất (100cm vào năm 2100), diện tích đất lúa bị ngập lên đến 1,2 triệu ha, chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất trồng lúa vùng ĐBSCL. Kịch bản trung bình (75cm) và thấp (65cm) cũng cho thấy diện tích ngập lần lượt là 1,2 triệu ha và 711 nghìn ha, tương ứng 54% và 31,6% diện tích đất lúa.

  2. Năng lực thích ứng của ngành trồng lúa: Đánh giá năm nguồn lực cho thấy năng lực thích ứng của ngành trồng lúa ĐBSCL ở mức thấp, ngoại trừ nguồn lực tự nhiên được đánh giá trung bình. Cụ thể, nguồn lực con người như trình độ học vấn, nhận thức về BĐKH còn hạn chế; nguồn lực xã hội như vai trò các tổ chức cộng đồng chưa phát huy; nguồn lực vật chất như hệ thống đê biển hiện tại không đủ khả năng chống chịu; nguồn lực tài chính hạn chế với thu nhập bình quân đầu người thấp hơn mức trung bình cả nước.

  3. Chi phí và lợi ích xây dựng đê biển: Dự án xây dựng đê biển bao quanh ĐBSCL với tổng chiều dài 1.469 km có chi phí xây dựng ước tính khoảng 723 triệu USD, trong khi lợi ích kinh tế từ việc bảo vệ diện tích đất lúa và duy trì sản lượng ước tính lên đến 734 triệu USD, cho thấy lợi ích ròng dương khoảng 30 triệu USD. Phân tích độ nhạy mô phỏng Monte Carlo cho thấy xác suất dự án khả thi là 72,2%.

  4. Tác động kinh tế xã hội: Việc mất đi 65% diện tích đất lúa sẽ làm giảm sản lượng lúa vùng ĐBSCL từ 34 triệu tấn xuống còn khoảng 23 triệu tấn, gây thiếu hụt lương thực nghiêm trọng và ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo quốc gia.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy ngành trồng lúa ĐBSCL có độ nhạy rất cao với tác động của NBD, trong khi năng lực thích ứng hiện tại còn yếu kém, làm tăng mức độ tổn thương của ngành. Việc sử dụng GIS và mô hình số độ cao giúp trực quan hóa rõ ràng sự gia tăng diện tích đất lúa bị ngập theo thời gian và các kịch bản NBD, có thể trình bày qua biểu đồ đường thể hiện xu hướng tăng nhanh từ năm 2060 trở đi. So sánh với các nghiên cứu quốc tế, tác động của NBD tại ĐBSCL tương tự như các vùng đồng bằng ven biển ở Bangladesh và Trung Quốc, nơi cũng ghi nhận sự giảm sút sản lượng nông nghiệp do xâm nhập mặn. Phân tích CBA cho thấy đầu tư xây dựng đê biển là giải pháp kinh tế khả thi, đồng thời bảo vệ được lợi thế cạnh tranh của ngành trồng lúa Việt Nam trên thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, các giải pháp phi công trình như nâng cao nhận thức, phát triển nguồn lực con người và xã hội cũng rất cần thiết để tăng cường năng lực thích ứng toàn diện. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ mức độ thiệt hại cụ thể và cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách ứng phó BĐKH tại ĐBSCL.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng đê biển ngăn mặn bao quanh ĐBSCL: Triển khai dự án xây dựng đê biển dài 1.469 km với chiều cao 3m, theo lộ trình ưu tiên các tỉnh bị ảnh hưởng sớm như Kiên Giang, Cà Mau và Sóc Trăng trong giai đoạn 2010-2032. Giải pháp này nhằm giảm thiệt hại diện tích đất trồng lúa bị ngập, bảo vệ sản lượng và an ninh lương thực. Chủ thể thực hiện là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với các địa phương và nhà đầu tư.

  2. Tăng cường phát triển nguồn lực con người: Đầu tư nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng sản xuất và nhận thức về BĐKH cho người dân trồng lúa thông qua các chương trình giáo dục phổ thông, đào tạo nghề và truyền thông. Thời gian thực hiện liên tục trong vòng 5-10 năm, do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các tổ chức xã hội thực hiện.

  3. Huy động và quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính: Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các nguồn vốn trung và dài hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các quỹ hỗ trợ thích ứng BĐKH. Đồng thời, tăng cường quản lý ngân sách địa phương, ưu tiên đầu tư cho các dự án thích ứng BĐKH. Thời gian thực hiện ngay từ năm 2024, do chính quyền địa phương và Bộ Tài chính chủ trì.

  4. Phát huy vai trò các tổ chức xã hội và mạng lưới cộng đồng: Đầu tư nâng cao năng lực cho các hội đoàn, tổ chức xã hội như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân để hỗ trợ chia sẻ thông tin, kỹ thuật và tài chính vi mô cho người dân. Thời gian thực hiện trong 3-5 năm, do các tổ chức xã hội phối hợp với chính quyền địa phương.

  5. Bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn (RNM): Thực hiện các chương trình bảo tồn, trồng mới RNM nhằm giảm thiểu tác động của sóng, triều cường và xâm nhập mặn, đồng thời tăng thu nhập cho người dân. Chủ thể là Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các địa phương, thực hiện liên tục trong 10 năm tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và số liệu cụ thể để xây dựng các chính sách ứng phó BĐKH, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển vùng ĐBSCL.

  2. Các nhà nghiên cứu và học giả: Tài liệu tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu về tác động BĐKH, năng lực thích ứng và các giải pháp phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

  3. Cơ quan quản lý nông nghiệp và môi trường: Giúp đánh giá hiện trạng, dự báo thiệt hại và lập kế hoạch đầu tư, quản lý nguồn lực hiệu quả nhằm bảo vệ ngành trồng lúa và môi trường sinh thái.

  4. Tổ chức phi chính phủ và các dự án phát triển: Cung cấp thông tin để thiết kế các chương trình hỗ trợ cộng đồng, nâng cao nhận thức và phát triển các mô hình thích ứng với BĐKH.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nước biển dâng ảnh hưởng như thế nào đến ngành trồng lúa ĐBSCL?
    Nước biển dâng làm ngập úng diện tích đất trồng lúa, gây nhiễm mặn và giảm năng suất. Theo kịch bản cao nhất, đến năm 2100 có thể mất 65% diện tích đất lúa, đe dọa an ninh lương thực quốc gia.

  2. Năng lực thích ứng của ngành trồng lúa hiện nay ra sao?
    Năng lực thích ứng được đánh giá thấp do hạn chế về trình độ dân trí, nhận thức, nguồn lực xã hội, vật chất và tài chính, chỉ có nguồn lực tự nhiên được đánh giá trung bình.

  3. Giải pháp xây dựng đê biển có hiệu quả kinh tế không?
    Phân tích chi phí - lợi ích cho thấy chi phí xây dựng khoảng 723 triệu USD, lợi ích đạt 734 triệu USD, lợi ích ròng dương và xác suất khả thi dự án là 72,2%, cho thấy giải pháp khả thi và cần thiết.

  4. Ngoài xây dựng đê biển, còn giải pháp nào khác để ứng phó?
    Các giải pháp phi công trình như nâng cao trình độ, nhận thức người dân, phát triển tổ chức xã hội, quản lý tài chính và bảo vệ rừng ngập mặn cũng rất quan trọng để tăng cường năng lực thích ứng toàn diện.

  5. Tác động của BĐKH đến xuất khẩu gạo Việt Nam như thế nào?
    Giảm diện tích và sản lượng lúa do NBD sẽ làm giảm nguồn cung gạo xuất khẩu, ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh và thu nhập quốc gia, đồng thời có thể dẫn đến thiếu hụt lương thực trong nước.

Kết luận

  • ĐBSCL là vùng chịu tác động nặng nề nhất của nước biển dâng, với nguy cơ mất đến 65% diện tích đất trồng lúa vào năm 2100.
  • Ngành trồng lúa có độ nhạy cao với NBD trong khi năng lực thích ứng hiện tại còn yếu kém, làm tăng mức độ tổn thương.
  • Dự án xây dựng đê biển ngăn mặn bao quanh ĐBSCL là giải pháp công trình khả thi về mặt kinh tế và kỹ thuật, bảo vệ diện tích đất lúa và an ninh lương thực.
  • Các giải pháp phi công trình như phát triển nguồn lực con người, xã hội, tài chính và bảo vệ rừng ngập mặn cần được triển khai đồng bộ để nâng cao năng lực thích ứng.
  • Các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan cần hành động ngay để thực hiện các giải pháp thích ứng, bảo vệ ngành trồng lúa và phát triển bền vững vùng ĐBSCL trong bối cảnh BĐKH ngày càng gia tăng.

Hành động tiếp theo: Khuyến nghị các cơ quan chức năng khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết và huy động nguồn lực để triển khai dự án đê biển, đồng thời tăng cường các chương trình nâng cao năng lực thích ứng phi công trình cho người dân và cộng đồng.