Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục trở thành yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội hiện đại. Tại Việt Nam, đặc biệt ở các trường trung học cơ sở (THCS), việc ứng dụng CNTT trong dạy học các môn khoa học tự nhiên (KHTN) như Vật lí, Hóa học và Sinh học đang được quan tâm nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao hiệu quả học tập. Huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, với 14 trường THCS, là địa bàn nghiên cứu điển hình cho việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học các môn KHTN trong năm học 2018-2019.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học các môn KHTN tại các trường THCS huyện Cần Giuộc, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và quản lí giáo dục. Nghiên cứu tập trung vào các hoạt động của cán bộ quản lí (CBQL), giáo viên (GV) và học sinh (HS) trong việc ứng dụng CNTT, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng khách quan và chủ quan đến công tác quản lí này.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lí giáo dục trong việc xây dựng và triển khai các chính sách, biện pháp quản lí ứng dụng CNTT hiệu quả, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục các môn KHTN ở cấp THCS. Kết quả nghiên cứu cũng hỗ trợ các trường trong huyện Cần Giuộc và các địa phương tương tự trong việc phát triển ứng dụng CNTT phù hợp với điều kiện thực tế, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 thúc đẩy dạy học trực tuyến.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lí giáo dục, quản lí công nghệ thông tin trong giáo dục, cùng các khái niệm chuyên ngành như:
Công nghệ thông tin (CNTT): Theo Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11, CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
Ứng dụng CNTT trong dạy học: Việc sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy nhằm trang bị tri thức, kỹ năng và phương thức giải quyết vấn đề cho người học, bao gồm thiết kế bài giảng điện tử, dạy học trực tuyến, kiểm tra đánh giá qua phần mềm, và hợp tác chia sẻ tài nguyên.
Quản lí giáo dục: Là hoạt động có mục đích và định hướng của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu giáo dục, bao gồm các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học các môn KHTN: Là các tác động có tổ chức, có định hướng của CBQL nhà trường đến hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn với các bước cụ thể:
Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 14 trường THCS huyện Cần Giuộc trong năm học 2018-2019, bao gồm phiếu khảo sát ý kiến của CBQL, GV, tổ trưởng chuyên môn, HS; phỏng vấn sâu lãnh đạo nhà trường; quan sát sư phạm các tiết dạy ứng dụng CNTT; và tài liệu, báo cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả với các chỉ số trung bình, độ lệch chuẩn để đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động quản lí ứng dụng CNTT. Phân tích định tính từ phỏng vấn và quan sát để làm rõ nguyên nhân và bối cảnh thực trạng.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Toàn bộ 14 trường THCS trong huyện được khảo sát nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện. Các đối tượng khảo sát gồm CBQL, GV dạy các môn KHTN và HS tham gia học tập.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2018-2019, với các giai đoạn thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích, đề xuất biện pháp quản lí ứng dụng CNTT.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng nhận thức và năng lực CNTT của CBQL và GV: Khoảng 75% CBQL và 68% GV có trình độ CNTT cơ bản, tuy nhiên chỉ khoảng 40% GV đạt mức năng lực ứng dụng CNTT nâng cao trong thiết kế bài giảng và dạy học trực tuyến. Tình trạng này ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí và triển khai ứng dụng CNTT.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại: Trung bình mỗi trường có khoảng 15 máy tính phục vụ giảng dạy, nhưng chỉ 60% thiết bị được bảo quản và sử dụng hiệu quả. Một số trường thiếu phòng học đa phương tiện và kết nối Internet ổn định, gây khó khăn cho việc ứng dụng CNTT.
Ứng dụng CNTT trong dạy học và học tập: Khoảng 55% GV thường xuyên sử dụng phần mềm trình chiếu và các phần mềm hỗ trợ dạy học đặc thù; 48% HS sử dụng CNTT để tự học và tra cứu tài liệu. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá và hợp tác chia sẻ còn hạn chế, chỉ đạt khoảng 35%.
Quản lí hoạt động ứng dụng CNTT: CBQL thực hiện quản lí đầu tư, bảo quản thiết bị và bồi dưỡng kỹ năng CNTT cho GV ở mức trung bình (khoảng 60%), trong khi quản lí việc ứng dụng CNTT trong dạy học và học tập của HS chỉ đạt khoảng 50%. Việc kiểm tra, đánh giá và khuyến khích ứng dụng CNTT chưa được thực hiện thường xuyên và đồng bộ.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do trình độ CNTT của CBQL và GV chưa đồng đều, cơ sở vật chất chưa đồng bộ và thiếu sự đầu tư kịp thời. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này tương đồng với thực trạng nhiều trường THCS ở vùng ngoại thành và nông thôn, nơi điều kiện vật chất và nguồn nhân lực còn hạn chế.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học các môn KHTN có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 thúc đẩy dạy học trực tuyến. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ GV và HS ứng dụng CNTT theo từng hoạt động, bảng thống kê mức độ quản lí của CBQL theo các nội dung cụ thể, giúp minh họa rõ nét thực trạng và các điểm cần cải thiện.
Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò then chốt của CBQL trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng, đầu tư cơ sở vật chất và kiểm tra đánh giá nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT hiệu quả. Đồng thời, cần nâng cao nhận thức và kỹ năng CNTT cho GV và HS để phát huy tối đa tiềm năng của công nghệ trong giáo dục.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng CNTT cho CBQL và GV: Tổ chức các lớp tập huấn định kỳ, cập nhật phần mềm mới và phương pháp dạy học trực tuyến, nhằm nâng cao năng lực ứng dụng CNTT. Thời gian thực hiện trong vòng 1 năm học, do Phòng Giáo dục phối hợp với các trường triển khai.
Đầu tư, bảo quản và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại: Xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa thiết bị phù hợp với nhu cầu thực tế, đảm bảo ít nhất 80% thiết bị được sử dụng hiệu quả. Nhà trường và các cấp quản lí chịu trách nhiệm thực hiện trong 2 năm tới.
Phát triển kho học liệu điện tử và đẩy mạnh dạy học trực tuyến E-learning: Xây dựng và cập nhật kho học liệu mở phục vụ giảng dạy các môn KHTN, khuyến khích GV tham gia xây dựng bài giảng điện tử. Triển khai mô hình lớp học thông minh tại các trường có điều kiện trong 3 năm tới.
Quản lí chặt chẽ hoạt động ứng dụng CNTT trong học tập của HS: Tổ chức các cuộc thi, chuyên đề hướng dẫn tự học, sử dụng phần mềm hỗ trợ học tập và tự kiểm tra đánh giá. Phối hợp với gia đình và xã hội giám sát, tạo động lực học tập tích cực cho HS. Thực hiện liên tục trong năm học.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá và khuyến khích ứng dụng CNTT trong dạy học: Xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể, tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời các GV có thành tích tốt trong ứng dụng CNTT. Thời gian thực hiện hàng năm, do Ban Giám hiệu và tổ chuyên môn chủ trì.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lí giáo dục các cấp: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng chính sách, kế hoạch quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học, nâng cao hiệu quả quản lí nhà trường.
Giáo viên các môn khoa học tự nhiên ở THCS: Tham khảo các biện pháp ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng, tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá, từ đó nâng cao năng lực chuyên môn và phương pháp giảng dạy.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lí giáo dục: Tài liệu tham khảo hữu ích về quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong giáo dục, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng tại địa phương.
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, tỉnh: Áp dụng kết quả nghiên cứu để triển khai các chương trình bồi dưỡng, đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng kho học liệu điện tử phù hợp với điều kiện thực tế.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao ứng dụng CNTT trong dạy học các môn KHTN lại quan trọng?
Ứng dụng CNTT giúp GV thiết kế bài giảng sinh động, hỗ trợ HS tự học, thực hành thí nghiệm ảo, nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập, đặc biệt trong bối cảnh dạy học trực tuyến phát triển.Những khó khăn chính trong quản lí ứng dụng CNTT tại các trường THCS là gì?
Khó khăn gồm trình độ CNTT chưa đồng đều của CBQL và GV, cơ sở vật chất chưa đồng bộ, thiếu sự đầu tư và kiểm tra đánh giá thường xuyên, ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT.Làm thế nào để nâng cao năng lực CNTT cho giáo viên?
Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu, khuyến khích tự bồi dưỡng, tạo điều kiện tiếp cận phần mềm và thiết bị hiện đại, đồng thời xây dựng môi trường hỗ trợ chia sẻ kinh nghiệm trong tổ chuyên môn.Kho học liệu điện tử có vai trò như thế nào trong dạy học?
Kho học liệu điện tử cung cấp tài nguyên phong phú, dễ tiếp cận, hỗ trợ GV thiết kế bài giảng và HS tự học hiệu quả, đồng thời thúc đẩy hợp tác chia sẻ giữa các giáo viên.Các biện pháp quản lí nào được đề xuất để nâng cao ứng dụng CNTT?
Bao gồm bồi dưỡng kỹ năng CNTT, đầu tư và bảo quản thiết bị, phát triển kho học liệu điện tử, quản lí học tập của HS, và tăng cường kiểm tra, đánh giá, khen thưởng trong ứng dụng CNTT.
Kết luận
- Ứng dụng CNTT trong dạy học các môn KHTN tại các trường THCS huyện Cần Giuộc đã đạt được một số kết quả tích cực nhưng còn nhiều hạn chế về quản lí và cơ sở vật chất.
- Trình độ CNTT của CBQL và GV chưa đồng đều, ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lí.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại chưa được đầu tư và quản lí hiệu quả, gây khó khăn cho việc ứng dụng CNTT.
- Các biện pháp quản lí được đề xuất nhằm nâng cao năng lực CNTT, đầu tư thiết bị, phát triển kho học liệu điện tử và tăng cường kiểm tra, đánh giá có tính khả thi và cần thiết.
- Nghiên cứu mở ra hướng đi cho các trường THCS trong huyện và địa phương tương tự trong việc đổi mới quản lí và ứng dụng CNTT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn tới.
Hành động tiếp theo: Các nhà quản lí giáo dục và trường học cần triển khai ngay các biện pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn. Đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm và nguồn lực nhằm phát huy tối đa tiềm năng của CNTT trong giáo dục.