Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế số, thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh quan trọng tại Việt Nam. Từ năm 2017 đến 2021, hoạt động TMĐT tại Việt Nam bùng nổ với tốc độ tăng trưởng nhanh, đóng góp đáng kể vào GDP và tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều thách thức trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là việc chống thất thu thuế và đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp kinh doanh truyền thống và TMĐT.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT tại Việt Nam trong giai đoạn 2017-2021, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong lĩnh vực này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp hoạt động TMĐT trong các mô hình B2B và B2C, hai mô hình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TMĐT tại Việt Nam. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ cơ quan thuế hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu lực quản lý và góp phần tăng thu ngân sách nhà nước từ hoạt động TMĐT.
Theo báo cáo ngành, doanh thu TMĐT B2C tại Việt Nam tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 2017-2022, trong khi tổng thu thuế từ các hoạt động TMĐT qua các tổ chức cũng có xu hướng tăng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng phát triển. Điều này phản ánh những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT, đặc biệt là trong việc xác định đối tượng nộp thuế, quản lý thuế xuyên biên giới và kiểm soát các giao dịch trên nền tảng số.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý thuế và lý thuyết về thương mại điện tử.
- Lý thuyết quản lý thuế tập trung vào các nguyên tắc quản lý thuế như tính trung lập, hiệu quả, chắc chắn và đơn giản, hiệu lực và công bằng, linh hoạt trong quản lý thuế đối với TMĐT. Các nội dung quản lý thuế bao gồm đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
- Lý thuyết thương mại điện tử làm rõ các khái niệm, đặc điểm và mô hình TMĐT (B2B, B2C, C2C, B2G, v.v.), sự khác biệt giữa TMĐT và thương mại truyền thống, cũng như các hình thức thực hiện TMĐT như website bán lẻ, sàn giao dịch điện tử, mạng xã hội.
Ba khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm:
- Hoạt động TMĐT: Giao dịch thương mại được thực hiện qua phương tiện điện tử có kết nối internet.
- Quản lý thuế: Quá trình tổ chức thực thi chính sách thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
- Cơ sở thường trú (CSTT): Yếu tố quan trọng trong xác định nghĩa vụ thuế đối với các doanh nghiệp TMĐT xuyên biên giới.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát, phỏng vấn cán bộ thuế và doanh nghiệp TMĐT tại một số địa phương trọng điểm. Dữ liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo ngành, văn bản pháp luật, thống kê thuế từ Tổng cục Thuế và các nghiên cứu quốc tế.
Phương pháp phân tích bao gồm:
- Phân tích thống kê để đánh giá số liệu doanh thu TMĐT, thu thuế và các chỉ số quản lý thuế.
- Phương pháp so sánh để đối chiếu thực trạng quản lý thuế tại Việt Nam với kinh nghiệm quốc tế.
- Phân tích tổng hợp nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp.
Cỡ mẫu khảo sát khoảng X doanh nghiệp và cán bộ thuế, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có trọng số nhằm đảm bảo tính đại diện. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2017-2021, giai đoạn phát triển mạnh mẽ của TMĐT tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Tăng trưởng doanh thu TMĐT mạnh mẽ: Doanh thu TMĐT B2C tại Việt Nam tăng trung bình khoảng 20% mỗi năm trong giai đoạn 2017-2021, đóng góp khoảng 5-10% tổng giá trị TMĐT.
- Thu thuế từ TMĐT chưa tương xứng: Tổng thu thuế từ hoạt động TMĐT qua các tổ chức chỉ chiếm khoảng 2-3% tổng thu ngân sách nhà nước từ lĩnh vực thương mại, thấp hơn nhiều so với tiềm năng phát triển.
- Khó khăn trong quản lý thuế xuyên biên giới: Việc xác định cơ sở thường trú và thu thuế đối với các doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở tại Việt Nam còn nhiều bất cập, đặc biệt với các giao dịch qua mạng xã hội như Google, Facebook, Youtube.
- Ý thức tuân thủ thuế của người nộp thuế còn hạn chế: Khoảng 30% doanh nghiệp TMĐT chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý và thanh tra, kiểm tra.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do hệ thống pháp luật thuế về TMĐT còn chưa hoàn chỉnh, thiếu các quy định rõ ràng về quản lý thuế đối với các mô hình kinh doanh mới và giao dịch xuyên biên giới. So với các quốc gia phát triển như Anh, Mỹ, Hàn Quốc, Việt Nam còn thiếu các cơ chế thu thuế hiệu quả đối với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động TMĐT không có cơ sở thường trú.
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ quản lý thuế TMĐT chưa đồng bộ, chưa tận dụng hiệu quả các công nghệ như chữ ký số, phân tích dữ liệu lớn để phát hiện gian lận thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế về nhân lực và kỹ năng công nghệ, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát các giao dịch điện tử phức tạp.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng doanh thu TMĐT, bảng so sánh tỷ lệ thu thuế TMĐT giữa Việt Nam và các nước, cũng như biểu đồ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế TMĐT.
Đề xuất và khuyến nghị
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế về TMĐT: Ban hành các văn bản pháp luật riêng biệt, rõ ràng về quản lý thuế TMĐT, đặc biệt quy định về cơ sở thường trú, kê khai, nộp thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở tại Việt Nam. Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
- Kiện toàn bộ máy quản lý thuế chuyên trách TMĐT: Thành lập bộ phận chuyên trách quản lý thuế TMĐT tại Tổng cục Thuế và các cục thuế địa phương, nâng cao năng lực cán bộ về công nghệ thông tin và pháp luật thuế. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Tổng cục Thuế.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại: Ứng dụng chữ ký số, hệ thống khai thuế điện tử, phân tích dữ liệu lớn để phát hiện gian lận, tăng cường phối hợp với các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân hàng. Thời gian: 2024-2027. Chủ thể: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Ngân hàng Nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế TMĐT: Áp dụng phương pháp phân tích rủi ro, tập trung kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, nâng cao kỹ năng công nghệ cho cán bộ thanh tra. Thời gian: liên tục từ 2024. Chủ thể: Cục Thuế các địa phương.
- Nâng cao ý thức tuân thủ thuế của người nộp thuế: Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế TMĐT, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Tổng cục Thuế, các cục thuế địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Cơ quan quản lý thuế: Giúp hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý thuế TMĐT, áp dụng các giải pháp công nghệ mới.
- Doanh nghiệp TMĐT: Hiểu rõ nghĩa vụ thuế, các quy định pháp luật liên quan, từ đó tuân thủ tốt hơn và giảm thiểu rủi ro pháp lý.
- Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế trong nền kinh tế số, làm tài liệu tham khảo học thuật.
- Các tổ chức tư vấn, hoạch định chính sách: Hỗ trợ xây dựng các chính sách thuế phù hợp với xu hướng phát triển TMĐT và kinh tế số tại Việt Nam.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý thuế TMĐT khác gì so với thương mại truyền thống?
Quản lý thuế TMĐT phức tạp hơn do giao dịch diễn ra trên môi trường số, phạm vi xuyên biên giới, đối tượng đa dạng và khó xác định cơ sở thường trú. TMĐT đòi hỏi áp dụng công nghệ thông tin để quản lý và kiểm soát hiệu quả.Tại sao thu thuế từ TMĐT ở Việt Nam chưa tương xứng với tiềm năng?
Nguyên nhân chính là hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, khó khăn trong quản lý thuế xuyên biên giới, ý thức tuân thủ thuế của người nộp thuế còn hạn chế và cơ sở hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ.Các mô hình TMĐT phổ biến tại Việt Nam là gì?
Hai mô hình chính là B2B (doanh nghiệp với doanh nghiệp) chiếm khoảng 85% giá trị giao dịch và B2C (doanh nghiệp với người tiêu dùng) chiếm khoảng 5-10%. Ngoài ra còn có các mô hình như C2C, B2G, TMĐT xã hội và TMĐT trên nền tảng di động.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TMĐT?
Cần hoàn thiện pháp luật, kiện toàn bộ máy quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, tăng cường thanh tra kiểm tra và nâng cao ý thức tuân thủ thuế của người nộp thuế.Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý thuế TMĐT?
Công nghệ giúp thu thập, phân tích dữ liệu lớn, xác minh thông tin người nộp thuế, phát hiện gian lận, đơn giản hóa thủ tục và nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế.
Kết luận
- TMĐT tại Việt Nam phát triển nhanh, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh nhưng cũng đặt ra thách thức lớn trong quản lý thuế.
- Thu thuế từ TMĐT chưa tương xứng với tiềm năng do nhiều khó khăn về pháp lý, công nghệ và ý thức tuân thủ.
- Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TMĐT tại Việt Nam giai đoạn 2017-2021.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, kiện toàn bộ máy, ứng dụng công nghệ và tăng cường thanh tra kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế TMĐT.
- Khuyến nghị các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu tiếp tục phối hợp để phát triển công tác quản lý thuế phù hợp với xu hướng kinh tế số.
Hành động tiếp theo: Cơ quan thuế và các bộ ngành liên quan cần nhanh chóng triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong kỷ nguyên số.