I. Tổng Quan Quản Lý Thu Thuế Hộ Kinh Doanh Quế Sơn
Thuế đóng vai trò then chốt trong việc duy trì và phát triển kinh tế - xã hội, cung cấp nguồn lực cho các dịch vụ công và đầu tư cơ sở hạ tầng. Doanh nghiệp là trụ cột thu ngân sách, nhưng hộ kinh doanh với số lượng lớn cũng là nguồn thu tiềm năng. Hộ kinh doanh đóng góp vào ngân sách còn khiêm tốn so với doanh nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của hộ kinh doanh là kết quả của đổi mới quản lý kinh tế. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh gặp nhiều khó khăn do số lượng lớn và phạm vi hoạt động rộng. Tại huyện Quế Sơn, sự phát triển kinh tế kéo theo sự gia tăng số lượng hộ kinh doanh. Cơ quan thuế địa phương đã nỗ lực nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, giảm thất thu. Tiềm năng khai thác từ hộ kinh doanh vẫn còn rất lớn. Báo cáo của Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn – Nông Sơn – Hiệp Đức năm 2023 cho thấy những hạn chế như chưa bao quát hết hộ kinh doanh, xác định doanh thu chưa chính xác và tình trạng nợ thuế.
1.1. Vai trò quan trọng của Thuế với Ngân sách Nhà nước
Thuế không chỉ là nguồn thu chính mà còn là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ thuế, chính phủ đầu tư vào công trình công cộng, nâng cao dịch vụ công và đảm bảo an sinh xã hội. Việc quản lý thuế hiệu quả là yếu tố quyết định đến sự ổn định và phát triển. Doanh nghiệp là trụ cột chính trong cơ cấu thu ngân sách. Song song đó, với số lượng đông đảo và tăng trưởng không ngừng, các hộ kinh doanh cũng là một nguồn thu thuế tiềm năng.
1.2. Tình hình Quản lý Thu thuế hộ kinh doanh tại Quế Sơn
Tại huyện Quế Sơn, sự phát triển kinh tế nhanh chóng trong thời gian qua đã kéo theo sự gia tăng mạnh mẽ số lượng hộ kinh doanh. Nhờ những nỗ lực không ngừng của cơ quan thuế địa phương, công tác quản lý thuế đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Cụ thể, ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân đã được nâng cao, giảm thiểu tình trạng thất thu và góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN).
II. Thách Thức Hạn Chế Quản Lý Thuế Hộ Kinh Doanh
Nguồn thu từ hộ kinh doanh đã đóng góp đáng kể vào NSNN. Việc quản lý thuế đối với đối tượng này hiện nay vẫn còn những hạn chế nhất định. Báo cáo của Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn – Nông Sơn – Hiệp Đức năm 2023, việc chưa bao quát hết các hộ kinh doanh, xác định doanh thu chưa chính xác và tình trạng nợ thuế còn tồn tại. Công tác quản lý thu thuế đối với HKD trên địa bàn huyện chưa thực sự hiệu quả. Cần có giải pháp cấp bách để nâng cao hiệu quả công tác thu thuế. Tác giả chọn đề tài "Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam" để đề xuất giải pháp hoàn thiện.
2.1. Hạn Chế Trong Quản Lý Thu thuế hộ cá thể Quế Sơn
Mặc dù nguồn thu từ hộ kinh doanh đã đóng góp đáng kể vào NSNN, nhưng tiềm năng khai thác vẫn còn rất lớn. Việc quản lý thuế đối với đối tượng này hiện nay vẫn còn những hạn chế nhất định. Theo Báo cáo kết quả hoạt động của Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn – Nông Sơn – Hiệp Đức năm 2023, một số hạn chế trong hoạt động thu thuế đối với HKD trên địa bàn huyện gồm việc chưa bao quát hết các hộ kinh doanh, việc xác định doanh thu chưa chính xác và tình trạng nợ thuế còn tồn tại.
2.2. Nguyên Nhân Của Hạn Chế Quản Lý Thuế Hộ Kinh Doanh
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trên nhưng 2 nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý thu thuế đối với HKD trên địa bàn huyện chưa thực sự hiệu quả. Cụ thể đó là công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thu thuế đối với HKD chung chung, chưa phân loại rõ đối tượng tiếp nhận để nâng cao hiệu quả, hình thức, nội dung tuyên truyền còn đơn điệu; công tác lập dự toán chưa sát với thực tế; việc phân công chức năng nhiệm vụ trong bộ máy quản lý thu thuế còn chồng chéo; công tác tổ chức thu thuế từ quản lý đối tượng, đăng ký, kê khai chủ yếu dựa vào phương pháp truyền thống; công tác thu hồi nợ còn gặp nhiều khó khăn; việc kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật thuế và xử lý vi phạm thuế chưa thực sự nghiêm minh nên chưa đủ sức răn đe,…
III. Giải Pháp Quản Lý Thuế Hộ Kinh Doanh Hiệu Quả Tại Quế Sơn
Mục tiêu tổng quát của đề án là xây dựng đề án quản lý thu thuế đối với HKD trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Mục tiêu cụ thể bao gồm trình bày cơ sở lý luận và pháp lý, phân tích thực trạng, đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp. Đề án tập trung vào 5 nội dung: tổ chức bộ máy quản lý thuế; tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; lập dự toán thu thuế; tổ chức thu thuế; kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm. Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Quế Sơn từ năm 2019-2023, các giải pháp được đề xuất đến năm 2030.
3.1. Mục tiêu và Phạm vi Nghiên cứu của Đề án
Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở phân tích thực trạng và chỉ ra những thành công, hạn chế nhằm xây dựng đề án quản lý thu thuế đối với HKD trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Đề án tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng 3 Nam, bao gồm 5 nội dung: 1) Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế; (2) Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; (3) Lập dự toán thu thuế; (4) Tổ chức thu thuế và (5) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế và xử lý vi phạm về thuế.
3.2. Phương Pháp Nghiên Cứu Quản Lý Thu thuế
Đề án tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập gồm hồ sơ khai thuế lưu tại Chi cục Thuế khu vực (CCTKV) Quế Sơn – Nông Sơn – Hiệp Đức; báo cáo thuế theo mẫu biểu quy định của Cục thuế, Tổng Cục thuế; các báo cáo tổng kết lưu tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Các thông tin có khác có liên quan được thu thập từ các văn bản quy phạm pháp luật, báo chí, tạp chí có liên quan, trên trang web và các báo cáo khoa học được công bố. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phương pháp khảo sát.
IV. Tổ Chức Bộ Máy Để Quản Lý Thu Thuế HKD Tại Quế Sơn
Thuế là khoản tiền cá nhân, tổ chức phải nộp cho Nhà nước, là hình thức phân phối lại thu nhập. Quản lý thuế là việc Nhà nước điều chỉnh hành vi đóng thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Theo quan điểm quản lý thuế hiện đại, Nhà nước sử dụng tổng hợp các biện pháp, chính sách để tạo môi trường cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Quản lý thuế là hoạt động kinh tế - xã hội quan trọng, nhằm đảm bảo thu nộp NSNN đầy đủ, chính xác và kịp thời.
4.1. Khái niệm và vai trò của Thuế trong xã hội
Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào NSNN, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công nhằm trang trải những chi phí để duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy Nhà nước và nhiều chi phí công cộng khác. Xét về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội.
4.2. Khái niệm về quản lý Thuế hiện đại
Theo quan điểm quản lý thuế hiện đại, Nhà nước không chỉ đơn thuần quản lý thuế mà sử dụng tổng hợp các biện pháp, các chính sách nhằm tạo môi trường cho các thành phần kinh tế, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để NNT chấp hành chính sách thuế đảm bảo mục tiêu thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN, đồng thời phát huy vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường.
V. Quản Lý Thuế Môn Bài Hộ Kinh Doanh Quế Sơn Giải Pháp Nào
Theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc nhóm người làm chủ, đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản. HKD là các hộ sản xuất kinh doanh chưa đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp, hoạt động trong nhiều lĩnh vực. HKD là hình thức kinh doanh phổ biến tại Việt Nam, đặc trưng bởi quy mô nhỏ, thủ tục đơn giản và tính linh hoạt cao. Hộ kinh doanh có nghĩa vụ nộp nhiều loại thuế, bao gồm thuế môn bài.
5.1. Định nghĩa Hộ kinh doanh theo quy định Pháp Luật
Theo Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, HKD do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
5.2. Đặc điểm nổi bật của Hộ kinh doanh
HKD là một hình thức kinh doanh phổ biến tại Việt Nam, đặc trưng bởi quy mô nhỏ, thủ tục thành lập đơn giản và tính linh hoạt cao. Dưới đây là những đặc điểm chính của hộ kinh doanh: Quy mô nhỏ: Thường có số lượng lao động ít (dưới 10 người) và vốn đầu tư hạn chế. Thủ tục đơn giản: Thủ tục đăng ký thành lập đơn giản hơn so với doanh nghiệp. Tính linh hoạt cao: Dễ dàng thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
VI. Đánh Giá Hiệu Quả Quản Lý Thu Thuế Hộ Kinh Doanh Quế Sơn
Kết quả nghiên cứu của đề án cung cấp cho cơ quan quản lý thuế huyện Quế Sơn một bức tranh toàn cảnh về thực trạng quản lý thuế đối với HKD. Các yếu tố hạn chế và nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thu thuế được làm rõ. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở để đề xuất biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với HKD. Đề án có kết cấu gồm 04 chương: cơ sở lý luận và pháp lý, thực trạng quản lý thu thuế, giải pháp và tổ chức thực hiện.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn của Đề án nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề án cung cấp cho Ban lãnh đạo và cơ quan quản lý thuế huyện Quế Sơn, trong đó có CCTKV Quế Sơn – Nông Sơn – Hiệp Đức, một bức tranh toàn cảnh về thực trạng quản lý thuế đối với HKD. Nhờ đó, các yếu tố hạn chế và nguyên nhân sâu xa gây ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thu thuế đã được làm rõ, tạo cơ sở để đề xuất những biện pháp khắc phục kịp thời, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với HKD tại địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
6.2. Kết cấu của Đề án Quản Lý Thuế Hộ Kinh Doanh
Ngoài Mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, đề án có kết cấu gồm 04 chương đó là: Chương 1: Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của quản lý thu thuế hộ kinh doanh. Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp của đề án quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 4: Tổ chức thực hiện.