Tổng quan nghiên cứu

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong điều hành ngân sách và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong giai đoạn 2016-2020, tổng thu ngân sách nhà nước đạt bình quân 24,93% GDP, trong đó thuế, phí, lệ phí chiếm khoảng 20,95% GDP. Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, với vị trí địa lý thuận lợi và nền kinh tế đa dạng, đã có những đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước. Năm 2020, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 194 tỷ 021 triệu đồng, trong đó thu từ cá nhân kinh doanh đạt 4 tỷ 891 triệu đồng, chiếm 13% tổng thu ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh vẫn còn nhiều bất cập như tỷ lệ lập bộ thuế chỉ đạt khoảng 70%, nợ thuế không có khả năng thu lên đến 2.118 triệu đồng, và doanh thu tính thuế chưa sát thực tế.

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh trên địa bàn Thành phố Đồng Hới trong giai đoạn 2018-2020. Mục tiêu chính là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, giảm thất thu và tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế của cá nhân kinh doanh trên địa bàn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thu thuế, bao gồm:

  • Lý thuyết về thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế: Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô, phân phối lại thu nhập xã hội và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thuế được phân loại theo phương thức đánh thuế (thuế trực thu và thuế gián thu), theo đối tượng chịu thuế (thuế thu nhập, thuế tài sản, thuế tiêu dùng) và theo phạm vi thẩm quyền (thuế trung ương và thuế địa phương).

  • Lý thuyết quản lý thu thuế: Quản lý thu thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế đúng quy định. Nguyên tắc quản lý thu thuế bao gồm tính hiệu lực, hiệu quả và công bằng của chính sách thuế.

  • Mô hình quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh: Bao gồm các khái niệm về cá nhân kinh doanh, quy trình quản lý thu thuế (đăng ký, kê khai, thu nộp, kiểm tra, xử lý nợ thuế), các chính sách thuế áp dụng (thuế GTGT, thuế TNCN, lệ phí môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt) và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: cá nhân kinh doanh, quản lý thu thuế, thuế khoán, nợ thuế, kiểm tra thuế, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo ngành thuế, số liệu thống kê của Chi cục Thuế Khu vực Đồng Hới-Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020; số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 105 cán bộ công chức Chi cục Thuế và 100 cá nhân kinh doanh trên địa bàn.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu cá nhân kinh doanh được chọn ngẫu nhiên không lặp dựa trên danh sách cá nhân kinh doanh có sẵn, với sai số cho phép 10%, theo công thức Slovin.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích mức đánh giá trung bình của các tiêu chí khảo sát; phương pháp thống kê so sánh để đánh giá sự biến động và phát triển của công tác quản lý thu thuế qua các năm và so sánh với các địa phương khác.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2018-2020, với thu thập và xử lý số liệu trong năm 2021.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý cá nhân kinh doanh: Năm 2020, có 3.643 cá nhân kinh doanh trên địa bàn, nhưng chỉ có 2.646 cá nhân kinh doanh lập bộ thuế, đạt tỷ lệ khoảng 70%. Tỷ lệ này cho thấy còn khoảng 30% cá nhân kinh doanh chưa được quản lý đầy đủ, gây thất thu thuế tiềm ẩn.

  2. Kết quả thu ngân sách từ cá nhân kinh doanh: Tổng số thu thuế cá nhân kinh doanh năm 2020 đạt 4,891 tỷ đồng, chiếm 13% tổng thu ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, số nợ thuế không có khả năng thu lên đến 2,118 triệu đồng, trong đó nợ đọng thuế còn 307 triệu đồng, cho thấy công tác thu hồi nợ thuế chưa hiệu quả.

  3. Đánh giá của người nộp thuế và cán bộ thuế: Khoảng 30% cá nhân kinh doanh chưa hài lòng với công tác quản lý thuế, đặc biệt về việc điều tra doanh số và xử lý nợ thuế. Cán bộ thuế cũng phản ánh sự phối hợp giữa đơn vị ủy nhiệm thu và cơ quan thuế chưa thực sự hiệu quả.

  4. Tình hình tổ chức bộ máy và công tác kiểm tra: Chi cục Thuế Khu vực Đồng Hới-Quảng Ninh có đội ngũ cán bộ công chức ổn định, nhưng còn hạn chế về trình độ và phẩm chất đạo đức, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế. Công tác kiểm tra thuế được thực hiện theo kế hoạch và đột xuất, góp phần hạn chế thất thu nhưng chưa triệt để.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trong quản lý thu thuế cá nhân kinh doanh bao gồm: công tác chỉ đạo chưa đồng bộ, thiếu biện pháp chống thất thu hiệu quả, doanh thu ấn định chưa sát với thực tế, trình độ cán bộ thuế còn hạn chế, và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế chưa cao. So sánh với các chi cục thuế khác như Quảng Trị và Bố Trạch, Đồng Hới cần tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực cán bộ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ lập bộ thuế cá nhân kinh doanh qua các năm, bảng so sánh số thu và nợ thuế, cũng như biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế và cán bộ thuế. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét các vấn đề tồn tại và xu hướng phát triển của công tác quản lý thu thuế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Tăng cường tổ chức các buổi tập huấn, phát hành tài liệu hướng dẫn, sử dụng đa dạng kênh truyền thông để nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của cá nhân kinh doanh. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế phối hợp với UBND địa phương.

  2. Tăng cường quản lý địa bàn và đối tượng nộp thuế: Cập nhật, rà soát danh sách cá nhân kinh doanh thường xuyên, áp dụng công nghệ thông tin để quản lý chính xác, giảm tỷ lệ bỏ sót đối tượng. Thời gian: 6-12 tháng. Chủ thể: Chi cục Thuế và các đơn vị liên quan.

  3. Cải thiện công tác thu hồi nợ thuế: Xây dựng kế hoạch thu hồi nợ cụ thể, áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế hiệu quả, phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý các trường hợp nợ kéo dài. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Chi cục Thuế, Cơ quan thi hành pháp luật.

  4. Nâng cao năng lực và đạo đức cán bộ thuế: Tổ chức đào tạo chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thuế, đảm bảo đội ngũ cán bộ đủ năng lực đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại. Thời gian: 12 tháng. Chủ thể: Cục Thuế, Chi cục Thuế.

  5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Triển khai hệ thống thuế điện tử, cơ sở dữ liệu tập trung, phần mềm quản lý thuế hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giảm chi phí hành chính. Thời gian: 1-2 năm. Chủ thể: Tổng cục Thuế, Chi cục Thuế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức ngành thuế: Nâng cao hiểu biết về quản lý thu thuế cá nhân kinh doanh, áp dụng các giải pháp thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

  2. Nhà quản lý và hoạch định chính sách: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng, điều chỉnh chính sách thuế phù hợp với đặc điểm cá nhân kinh doanh tại địa phương.

  3. Cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ: Hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ thuế, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, từ đó giảm thiểu rủi ro vi phạm.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các nghiên cứu tiếp theo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ lập bộ thuế cá nhân kinh doanh chỉ đạt khoảng 70%?
    Do đặc điểm cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, tự phát, chưa đăng ký đầy đủ hoặc không khai báo với cơ quan thuế, dẫn đến khó khăn trong quản lý và kiểm soát.

  2. Các chính sách thuế áp dụng cho cá nhân kinh doanh gồm những loại nào?
    Chủ yếu gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu, lệ phí môn bài và thuế tiêu thụ đặc biệt tùy ngành nghề.

  3. Nguyên nhân chính dẫn đến nợ thuế kéo dài ở cá nhân kinh doanh?
    Bao gồm ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao, khó khăn về tài chính, và công tác thu hồi nợ chưa hiệu quả.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác thu thuế cá nhân kinh doanh?
    Cần tăng cường tuyên truyền, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan.

  5. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế cá nhân kinh doanh là gì?
    Giúp quản lý chính xác, giảm chi phí hành chính, tăng tính minh bạch và thuận tiện cho người nộp thuế, đồng thời nâng cao hiệu quả thu thuế.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh, làm rõ các chính sách và quy trình quản lý hiện hành.
  • Thực trạng quản lý thu thuế cá nhân kinh doanh tại Đồng Hới còn nhiều hạn chế như tỷ lệ lập bộ thuế thấp, nợ thuế cao và hiệu quả thu hồi chưa cao.
  • Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm trình độ cán bộ thuế, ý thức người nộp thuế, chính sách pháp luật và sự phối hợp giữa các cơ quan.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác tuyên truyền, quản lý địa bàn, thu hồi nợ, đào tạo cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và áp dụng các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2022-2025 để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế cá nhân kinh doanh tại địa phương.

Quý độc giả và các cơ quan quản lý có thể liên hệ để trao đổi, ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế cá nhân kinh doanh trên địa bàn.