Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam theo Nghị quyết số 29-NQ/TW năm 2013, việc nâng cao chất lượng đào tạo đại học trở thành nhiệm vụ trọng tâm. Tự học được xác định là yếu tố quyết định chất lượng học tập và đào tạo, đặc biệt trong mô hình đào tạo theo học chế tín chỉ, nơi sinh viên phải chủ động trong việc tiếp thu và mở rộng kiến thức. Trường Đại học Hòa Bình, thành lập năm 2008 với định hướng đào tạo ứng dụng, thực hành, đã triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm 2010. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều sinh viên chưa thích nghi tốt với phương pháp học mới, thiếu tính tự giác và chủ động trong tự học, ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo chung.

Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát thực trạng hoạt động tự học và công tác quản lí hoạt động tự học của sinh viên tại Trường Đại học Hòa Bình trong giai đoạn 2010-2013, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả tự học, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện chất lượng đào tạo, góp phần phát triển nguồn nhân lực trình độ cao, phù hợp với yêu cầu xã hội và hội nhập quốc tế. Qua đó, nghiên cứu cũng cung cấp cơ sở khoa học cho các trường đại học khác trong việc quản lí hoạt động tự học của sinh viên theo mô hình tín chỉ.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lí giáo dục và học tập tích cực, trong đó:

  • Lý thuyết quản lí: Quản lí được hiểu là quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu tổ chức, bao gồm các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Quản lí giáo dục đặc thù tập trung vào quản lí nhà trường và quá trình dạy học, trong đó quản lí hoạt động tự học là một phần quan trọng nhằm đảm bảo hiệu quả đào tạo.

  • Lý thuyết tự học và học tập tích cực: Tự học là quá trình người học chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động như đọc tài liệu, làm bài tập, nghiên cứu khoa học, thảo luận nhóm. Học tập tích cực nhấn mạnh vai trò của người học trong việc xây dựng kiến thức, phát triển kỹ năng tư duy và sáng tạo.

Các khái niệm chính bao gồm: học chế tín chỉ, tự học, quản lí hoạt động tự học, đề cương môn học có hướng dẫn tự học, phương pháp dạy học đổi mới, kiểm tra đánh giá trong đào tạo theo tín chỉ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lí luận và thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ khảo sát sinh viên và giảng viên Trường Đại học Hòa Bình trong giai đoạn 2010-2013, tài liệu chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản pháp luật liên quan, cùng các công trình nghiên cứu trước đó.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu gồm sinh viên hệ chính quy và giảng viên trực tiếp giảng dạy, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để đánh giá thực trạng, kết hợp phân tích định tính qua phỏng vấn chuyên gia và quan sát thực tế. Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm Excel để tính toán tỷ lệ, trung bình và so sánh các chỉ số.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong năm 2013-2014, tập trung khảo sát và phân tích dữ liệu trong 3 năm đầu áp dụng học chế tín chỉ (2010-2013).

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về vai trò tự học: Khoảng 78% sinh viên đánh giá hoạt động tự học là rất quan trọng trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ. Tuy nhiên, chỉ khoảng 55% sinh viên thực sự chủ động và tích cực trong việc tự học.

  2. Phương pháp tự học và nội dung tự học: 62% sinh viên sử dụng phương pháp tự học qua đọc tài liệu và làm bài tập, trong khi chỉ 38% tham gia thảo luận nhóm hoặc nghiên cứu khoa học. Nội dung tự học chủ yếu tập trung vào việc học lại bài cũ và chuẩn bị bài mới, chưa mở rộng nhiều đến nghiên cứu sâu hoặc sáng tạo.

  3. Quản lí hoạt động tự học của giảng viên: 70% giảng viên có hướng dẫn cụ thể về tự học trong đề cương môn học, nhưng chỉ 45% thường xuyên tổ chức các hoạt động hướng dẫn tự học trực tiếp hoặc gián tiếp cho sinh viên.

  4. Kiểm tra, đánh giá kết quả tự học: Việc kiểm tra thường xuyên có liên quan đến nội dung tự học chiếm khoảng 60%, nhưng hình thức kiểm tra còn mang tính truyền thống, chưa khuyến khích được sự sáng tạo và tư duy phản biện của sinh viên.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy sinh viên Trường Đại học Hòa Bình đã nhận thức được tầm quan trọng của tự học trong đào tạo theo học chế tín chỉ, tuy nhiên mức độ thực hiện còn hạn chế do nhiều nguyên nhân. Một phần do sinh viên chưa quen với phương pháp học tập chủ động, thiếu kỹ năng tự học và động cơ học tập chưa cao. Mặt khác, giảng viên chưa phát huy hết vai trò hướng dẫn tự học, chưa đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá phù hợp với yêu cầu của học chế tín chỉ.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành giáo dục đại học, mức độ tự học và quản lí tự học tại Trường Đại học Hòa Bình tương đối thấp hơn so với các trường đại học lớn, phản ánh sự cần thiết phải nâng cao nhận thức và năng lực quản lí hoạt động tự học. Việc xây dựng đề cương môn học có hướng dẫn tự học rõ ràng và tổ chức các hoạt động hỗ trợ tự học là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả tự học của sinh viên.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ sinh viên tích cực tự học theo từng hình thức, bảng tổng hợp mức độ thực hiện các biện pháp quản lí tự học của giảng viên, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và hạn chế hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức về vai trò tự học cho giảng viên và sinh viên: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo nhằm truyền thông và giáo dục về tầm quan trọng của tự học trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Mục tiêu tăng tỷ lệ sinh viên chủ động tự học lên ít nhất 75% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo.

  2. Xây dựng và phát triển hệ thống cố vấn học tập: Thiết lập đội ngũ cố vấn học tập đủ về số lượng và chất lượng để hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch tự học, giải đáp thắc mắc và hỗ trợ kỹ năng tự học. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống cố vấn trong 2 học kỳ tiếp theo. Chủ thể thực hiện: Khoa, phòng Công tác sinh viên.

  3. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá: Khuyến khích giảng viên áp dụng phương pháp dạy học tích cực, sử dụng phiếu học tập, bản đồ tư duy, seminar và các hình thức kiểm tra đánh giá phát triển tư duy phản biện, sáng tạo. Mục tiêu 60% giảng viên áp dụng đổi mới trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu, tổ trưởng bộ môn.

  4. Hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ tự học: Đầu tư thư viện điện tử, phòng học nhóm, thiết bị hỗ trợ học tập để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên tự học. Mục tiêu nâng cấp cơ sở vật chất trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý cơ sở vật chất, phòng Hành chính.

  5. Phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị chức năng: Tăng cường phối hợp giữa phòng Đào tạo, phòng Công tác sinh viên, các khoa và bộ môn để tổ chức các hoạt động hỗ trợ tự học, giám sát và đánh giá hiệu quả quản lí tự học. Mục tiêu xây dựng quy trình phối hợp trong 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu, các phòng ban liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban Giám hiệu và cán bộ quản lí các trường đại học: Có thể áp dụng các biện pháp quản lí hoạt động tự học để nâng cao chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ, đồng thời xây dựng chính sách hỗ trợ sinh viên và giảng viên.

  2. Giảng viên đại học: Tham khảo các phương pháp hướng dẫn tự học, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát huy vai trò của sinh viên trong học tập chủ động.

  3. Sinh viên đại học: Hiểu rõ vai trò và phương pháp tự học hiệu quả trong đào tạo theo học chế tín chỉ, từ đó nâng cao năng lực học tập và phát triển kỹ năng tự học suốt đời.

  4. Nhà nghiên cứu và chuyên gia giáo dục: Sử dụng kết quả nghiên cứu làm cơ sở tham khảo cho các đề tài nghiên cứu về quản lí giáo dục, đào tạo theo học chế tín chỉ và phát triển năng lực tự học của người học.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tự học trong đào tạo theo học chế tín chỉ có điểm gì khác so với phương pháp đào tạo truyền thống?
    Tự học trong học chế tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải chủ động hơn trong việc lập kế hoạch, lựa chọn nội dung và phương pháp học tập, tăng thời gian tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp. Ví dụ, sinh viên phải dành ít nhất 3 giờ tự học cho mỗi giờ tín chỉ lý thuyết.

  2. Làm thế nào để giảng viên hỗ trợ hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên?
    Giảng viên cần xây dựng đề cương môn học có hướng dẫn tự học rõ ràng, sử dụng các công cụ như phiếu học tập, bản đồ tư duy, tổ chức seminar và tư vấn học tập thường xuyên để hướng dẫn và kích thích sinh viên tự học.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả tự học của sinh viên?
    Bao gồm yếu tố chủ quan như động cơ học tập, năng lực trí tuệ, phương pháp học tập; và yếu tố khách quan như phương pháp giảng dạy của giảng viên, điều kiện cơ sở vật chất, thời gian dành cho tự học và sự quản lí của nhà trường.

  4. Kiểm tra đánh giá hoạt động tự học được thực hiện như thế nào trong học chế tín chỉ?
    Kiểm tra đánh giá bao gồm đánh giá trong tiến trình (chuyên cần, bài tập, thảo luận) và đánh giá tổng kết (bài kiểm tra cuối kỳ, tiểu luận), tập trung đánh giá năng lực tư duy, sáng tạo và khả năng vận dụng kiến thức của sinh viên.

  5. Làm sao để sinh viên nâng cao kỹ năng tự học?
    Sinh viên cần xác định mục tiêu học tập rõ ràng, lập kế hoạch tự học hợp lý, sử dụng các phương pháp học tập tích cực như đọc có chọn lọc, ghi chép khoa học, thảo luận nhóm và nghiên cứu tài liệu, đồng thời chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ từ giảng viên và cố vấn học tập.

Kết luận

  • Hoạt động tự học là yếu tố then chốt quyết định chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Hòa Bình.
  • Thực trạng tự học và quản lí tự học của sinh viên còn nhiều hạn chế, cần được cải thiện thông qua các biện pháp quản lí đồng bộ.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức, phát triển hệ thống cố vấn học tập, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, hoàn thiện cơ sở vật chất và tăng cường phối hợp các đơn vị chức năng.
  • Nghiên cứu có thể áp dụng trong giai đoạn 1-2 năm tới nhằm nâng cao hiệu quả tự học và chất lượng đào tạo.
  • Kêu gọi Ban Giám hiệu, giảng viên và sinh viên tích cực triển khai các biện pháp đề xuất để xây dựng môi trường học tập chủ động, sáng tạo và hiệu quả.