Tổng quan nghiên cứu

Huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, là một vùng núi cao với điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, trong đó đồng bào dân tộc Mông chiếm tới 79% dân số học sinh tại các trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo tại các xã vùng 135 của huyện đều trên 79,3% và 5,2%, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở vật chất giáo dục còn thiếu thốn. Trong bối cảnh đó, hoạt động trải nghiệm (HĐTN) theo hướng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc (GD BSVHDT) được xem là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đồng thời bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc khảo sát thực trạng quản lý HĐTN cho học sinh tiểu học tại 6 trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn huyện Trạm Tấu trong hai năm học 2020-2021 và 2021-2022, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc góp phần thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018, đồng thời hỗ trợ phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số, bảo tồn bản sắc văn hóa đặc trưng của đồng bào Mông và các dân tộc khác.

Phạm vi nghiên cứu bao gồm 78 đối tượng tham gia gồm cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh và các lực lượng xã hội liên quan tại 6 trường PTDTBT tiểu học và THCS. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp số liệu cụ thể về thực trạng quản lý, những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng HĐTN theo hướng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần phát triển giáo dục bền vững tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của David Kolb (1984), nhấn mạnh quá trình học tập thông qua trải nghiệm thực tế, phản ánh và hình thành kiến thức mới. Mô hình này gồm bốn giai đoạn: thử nghiệm trong thực tế, quan sát và phản ánh, hình thành khái niệm trừu tượng và áp dụng kiến thức. Ngoài ra, lý thuyết giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc được vận dụng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số, giúp học sinh hiểu và tự hào về bản sắc dân tộc mình.

Ba khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm:

  • Hoạt động trải nghiệm (HĐTN): Hoạt động giáo dục tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, phát triển phẩm chất và năng lực thông qua các hoạt động hướng vào bản thân, xã hội, tự nhiên và hướng nghiệp.
  • Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc (GD BSVHDT): Quá trình giáo dục giúp học sinh hiểu, tôn trọng, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc mình và các dân tộc khác.
  • Quản lý giáo dục: Quá trình tác động của nhà quản lý đến các lực lượng giáo dục nhằm tổ chức, điều phối và kiểm soát các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 78 người gồm cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh và các lực lượng xã hội tại 6 trường PTDTBT tiểu học và THCS huyện Trạm Tấu.
  • Phương pháp thu thập dữ liệu:
    • Bảng hỏi khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng quản lý HĐTN.
    • Phỏng vấn sâu với lãnh đạo Phòng GD&ĐT, ban giám hiệu, giáo viên để khai thác thông tin chi tiết.
    • Phương pháp chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá và đề xuất biện pháp quản lý.
    • Quan sát trực tiếp các hoạt động trải nghiệm tại trường.
    • Nghiên cứu sản phẩm như sáng kiến quản lý và kết quả thực hiện HĐTN.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để xử lý số liệu bảng hỏi, phân tích nội dung phỏng vấn và quan sát nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện trong hai năm học 2020-2021 và 2021-2022, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và phân tích sâu sắc.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý HĐTN còn nhiều hạn chế:
    Khoảng 65% cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá công tác quản lý HĐTN chưa đồng bộ, thiếu kế hoạch chi tiết và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục.
  2. Thiếu nguồn lực và cơ sở vật chất:
    78% trường học khảo sát gặp khó khăn về trang thiết bị phục vụ HĐTN, ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm.
  3. Nội dung HĐTN chưa gắn chặt với bản sắc văn hóa dân tộc:
    Chỉ khoảng 40% hoạt động trải nghiệm được thiết kế lồng ghép nội dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao.
  4. Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội còn yếu:
    Khoảng 55% phụ huynh và các lực lượng xã hội chưa tham gia tích cực vào các hoạt động trải nghiệm, làm giảm tính liên kết và sức lan tỏa của HĐTN.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao (trên 79,3%), cơ sở vật chất thiếu thốn và đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo chuyên sâu về quản lý HĐTN theo hướng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc. So với các nghiên cứu trong ngành giáo dục dân tộc, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của các vùng miền núi khó khăn, nơi mà việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong giáo dục còn nhiều thách thức.

Việc thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội làm giảm hiệu quả tổ chức HĐTN, trong khi đó, các hoạt động trải nghiệm chưa được thiết kế phù hợp với đặc điểm văn hóa dân tộc Mông và các dân tộc khác tại địa phương. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ các trường có đủ trang thiết bị phục vụ HĐTN, biểu đồ tròn phân bố các loại hình hoạt động trải nghiệm theo nội dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, và bảng tổng hợp ý kiến các bên liên quan về mức độ phối hợp trong tổ chức HĐTN.

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch chi tiết, tăng cường nguồn lực, đào tạo đội ngũ quản lý và giáo viên, đồng thời phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng trong quản lý và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng kế hoạch quản lý HĐTN chi tiết và đồng bộ:
    Đề nghị Phòng GD&ĐT huyện phối hợp với các trường xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm theo hướng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, phân bổ thời gian, nguồn lực rõ ràng, đảm bảo tính liên tục và phù hợp với đặc điểm địa phương. Thời gian thực hiện: ngay từ đầu năm học, chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu và tổ chuyên môn.
  2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị:
    Nhà trường cần phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội huy động nguồn lực để cải thiện cơ sở vật chất phục vụ HĐTN, như bộ tranh ảnh, dụng cụ lao động truyền thống, thiết bị học tập. Thời gian: trong vòng 1-2 năm, chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu, Phòng GD&ĐT, chính quyền địa phương.
  3. Đào tạo nâng cao năng lực quản lý và tổ chức HĐTN cho giáo viên:
    Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về quản lý hoạt động trải nghiệm và giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Thời gian: hàng năm, chủ thể thực hiện: Phòng GD&ĐT, các trung tâm bồi dưỡng.
  4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng:
    Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ với phụ huynh, già làng, trưởng bản và các lực lượng xã hội để tổ chức các hoạt động trải nghiệm mang đậm nét văn hóa dân tộc, đồng thời nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các bên liên quan. Thời gian: liên tục, chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức xã hội địa phương.
  5. Đổi mới phương pháp tổ chức và đánh giá HĐTN:
    Khuyến khích áp dụng các hình thức tổ chức đa dạng như sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động theo chủ đề, câu lạc bộ văn hóa dân tộc nhằm tăng tính hấp dẫn và hiệu quả giáo dục. Đồng thời, xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả HĐTN phù hợp với đặc điểm học sinh dân tộc thiểu số. Thời gian: triển khai ngay trong năm học, chủ thể thực hiện: giáo viên, ban giám hiệu.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục tại các huyện miền núi:
    Giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó áp dụng hiệu quả tại địa phương mình.
  2. Giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú:
    Nâng cao nhận thức và kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm gắn với bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý giáo dục, giáo dục dân tộc:
    Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo về giáo dục trải nghiệm và bảo tồn văn hóa dân tộc.
  4. Các tổ chức, cơ quan quản lý giáo dục và phát triển cộng đồng:
    Là tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách, chương trình hỗ trợ giáo dục vùng dân tộc thiểu số, đồng thời thúc đẩy sự phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng trong giáo dục.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động trải nghiệm theo hướng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc là gì?
    Đây là các hoạt động giáo dục giúp học sinh tiếp cận thực tế, phát triển phẩm chất và năng lực thông qua việc tìm hiểu, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình và các dân tộc khác. Ví dụ như tổ chức lễ hội truyền thống, học nghề thủ công dân tộc, tham quan di tích văn hóa.

  2. Tại sao quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường dân tộc bán trú lại quan trọng?
    Vì đây là hình thức giáo dục giúp bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh vùng khó khăn. Quản lý tốt giúp hoạt động có kế hoạch, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm địa phương.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý hoạt động trải nghiệm tại huyện Trạm Tấu là gì?
    Bao gồm thiếu cơ sở vật chất, nguồn lực hạn chế, thiếu sự phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng, cũng như nội dung hoạt động chưa gắn chặt với bản sắc văn hóa dân tộc.

  4. Làm thế nào để tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong tổ chức hoạt động trải nghiệm?
    Có thể tổ chức các buổi họp phụ huynh, mời già làng, trưởng bản tham gia hoạt động, xây dựng các câu lạc bộ văn hóa dân tộc có sự tham gia của cộng đồng, từ đó tạo sự đồng thuận và hỗ trợ lẫn nhau.

  5. Hoạt động trải nghiệm có thể được tổ chức dưới những hình thức nào?
    Các hình thức phổ biến gồm sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động theo chủ đề, câu lạc bộ văn hóa dân tộc, tham quan dã ngoại, tổ chức lễ hội truyền thống, trò chơi dân gian. Mỗi hình thức đều có mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.

Kết luận

  • Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Trạm Tấu còn nhiều hạn chế do điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và thiếu nguồn lực.
  • Hoạt động trải nghiệm theo hướng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn văn hóa và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
  • Cần xây dựng kế hoạch quản lý chi tiết, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên và tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.
  • Đổi mới phương pháp tổ chức và đánh giá hoạt động trải nghiệm sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
  • Nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các nhà quản lý giáo dục và nhà trường triển khai hiệu quả hoạt động trải nghiệm theo hướng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong thời gian tới.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý giáo dục địa phương và nhà trường cần nhanh chóng áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động trải nghiệm, góp phần phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số bền vững.