Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực (NL) chất lượng cao trở thành yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Tại Việt Nam, các trường cao đẳng nghề đã có những bước tiến quan trọng về quy mô và chất lượng đào tạo, đóng góp thiết thực vào nguồn lao động cho thị trường lao động (TTLĐ). Tuy nhiên, trước sự phát triển nhanh chóng của các ngành nghề mới và yêu cầu ngày càng cao của TTLĐ, hoạt động liên kết đào tạo (LKĐT) nghề giữa trường cao đẳng với doanh nghiệp (DN) cần được quản lý hiệu quả hơn để đáp ứng đúng nhu cầu cung - cầu lao động.
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động LKĐT nghề giữa Trường Cao đẳng Công thương Hà Nội (CĐCTHN) với các DN theo hướng tiếp cận cung – cầu. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý LKĐT nghề tại Trường CĐCTHN, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu thực tế của DN và TTLĐ. Khảo sát được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 8/2022 đến tháng 5/2023 tại Trường CĐCTHN và các DN trên địa bàn Hà Nội, với đối tượng khảo sát gồm 5 cán bộ quản lý giáo dục, 30 giảng viên, 100 sinh viên và 10 cán bộ quản lý DN.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý LKĐT nghề, giúp cân đối cung - cầu NL, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đồng thời thúc đẩy mối quan hệ hợp tác bền vững giữa nhà trường và DN. Kết quả nghiên cứu cũng hỗ trợ các nhà quản lý giáo dục và DN trong việc xây dựng chính sách, kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý liên kết đào tạo nghề, tập trung vào hai lý thuyết chính:
Lý thuyết cung - cầu lao động: Mô hình này phân tích mối quan hệ giữa khả năng cung ứng NL của các cơ sở đào tạo và nhu cầu sử dụng NL của DN trên thị trường lao động. Cung lao động được hiểu là khả năng cung cấp NL đúng thời điểm, đúng chất lượng và số lượng, trong khi cầu lao động là nhu cầu tuyển dụng NL của DN theo các tiêu chí về trình độ, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Lý thuyết quản lý liên kết đào tạo nghề: Quản lý LKĐT nghề là quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch của các chủ thể quản lý (nhà trường và DN) nhằm đảm bảo hoạt động liên kết diễn ra hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu TTLĐ. Nội dung quản lý bao gồm quản lý đầu vào (tuyển sinh, xây dựng chương trình), quản lý quá trình đào tạo (giảng dạy, thực hành, đánh giá) và quản lý kết quả đầu ra (chất lượng sinh viên, thích ứng với công việc).
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: liên kết đào tạo nghề, quản lý liên kết đào tạo, cung - cầu lao động, mô hình liên kết đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo, và các yếu tố tác động đến quản lý liên kết.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp lý thuyết và thực tiễn nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện:
Nguồn dữ liệu: Thu thập dữ liệu sơ cấp qua khảo sát bằng phiếu hỏi với 5 cán bộ quản lý giáo dục, 30 giảng viên, 100 sinh viên Trường CĐCTHN và 10 cán bộ quản lý DN tại Hà Nội. Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các văn bản pháp luật, báo cáo ngành, tài liệu nghiên cứu liên quan đến quản lý đào tạo nghề và liên kết đào tạo.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích số liệu khảo sát, đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động liên kết đào tạo và quản lý liên kết. Phương pháp phân tích nội dung được áp dụng để xử lý các ý kiến phỏng vấn sâu và tài liệu chuyên môn.
Timeline nghiên cứu: Khảo sát thực trạng được tiến hành từ tháng 8/2022 đến tháng 5/2023. Quá trình phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp quản lý được thực hiện trong nửa đầu năm 2024.
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu phi xác suất, tập trung vào các đối tượng có liên quan trực tiếp đến hoạt động liên kết đào tạo nghề tại Trường CĐCTHN và các DN đối tác nhằm đảm bảo tính đại diện và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng liên kết tuyển sinh (TS): Kết quả khảo sát cho thấy 70% cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá mức độ liên kết trong tuyển sinh giữa Trường CĐCTHN và DN ở mức trung bình (điểm trung bình 2,3 trên thang 4). Sinh viên phản hồi rằng chỉ khoảng 45% trong số họ được tuyển sinh thông qua các chương trình đặt hàng của DN, cho thấy sự chưa đồng bộ trong công tác tuyển sinh theo nhu cầu DN.
Quản lý xây dựng chương trình đào tạo: 65% giảng viên và cán bộ quản lý cho biết chương trình đào tạo chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu thực tế của DN, với điểm trung bình đánh giá là 2,5. DN phản ánh chỉ có khoảng 50% chương trình được điều chỉnh kịp thời theo nhu cầu thị trường lao động, dẫn đến sự mất cân đối giữa đào tạo và sử dụng NL.
Quản lý nguồn lực đào tạo: Đội ngũ giảng viên và cán bộ kỹ thuật tham gia liên kết đào tạo được đánh giá ở mức khá (điểm trung bình 3,0), tuy nhiên cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo thực hành còn hạn chế, chỉ đạt mức trung bình 2,4. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo và khả năng thích ứng của sinh viên với công việc sau tốt nghiệp.
Kết quả đào tạo và thích ứng việc làm: Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành nghề trong vòng 6 tháng đạt khoảng 60%, thấp hơn so với kỳ vọng của DN và nhà trường. Việc quản lý thông tin phản hồi về sự thích ứng của sinh viên với công việc sau tốt nghiệp còn yếu, chưa có hệ thống đánh giá và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và DN.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc quản lý liên kết đào tạo nghề giữa Trường CĐCTHN và DN chưa thực sự chặt chẽ và đồng bộ. Việc thiếu sự phối hợp hiệu quả trong tuyển sinh, xây dựng chương trình và quản lý nguồn lực dẫn đến sự mất cân đối cung - cầu NL. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của nhiều trường cao đẳng nghề khi chưa xây dựng được cơ chế quản lý liên kết đào tạo theo hướng thị trường.
Biểu đồ thể hiện mức độ đánh giá các yếu tố quản lý liên kết đào tạo (tuyển sinh, chương trình, nguồn lực, kết quả đào tạo) sẽ minh họa rõ sự chênh lệch giữa các yếu tố và mức độ hài lòng của các bên liên quan. Bảng tổng hợp tỷ lệ sinh viên có việc làm đúng ngành nghề cũng giúp làm rõ hiệu quả đầu ra của hoạt động liên kết đào tạo.
Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ các điểm nghẽn trong quản lý liên kết đào tạo nghề, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu thực tế của DN và TTLĐ, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương và quốc gia.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường phối hợp trong công tác tuyển sinh: Nhà trường và DN cần xây dựng hệ thống thông tin tuyển sinh chung, tổ chức các chiến dịch tuyển sinh theo đơn đặt hàng của DN, đảm bảo số lượng và chất lượng sinh viên phù hợp với nhu cầu thực tế. Mục tiêu đạt tỷ lệ tuyển sinh theo đơn đặt hàng DN trên 70% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu Trường CĐCTHN phối hợp với phòng nhân sự DN.
Cải tiến và đồng bộ chương trình đào tạo theo nhu cầu DN: Thiết lập cơ chế tham vấn thường xuyên với DN trong việc xây dựng, điều chỉnh chương trình đào tạo, đảm bảo chương trình phản ánh đúng yêu cầu kỹ năng và kiến thức thực tế. Mục tiêu cập nhật chương trình ít nhất 1 lần/năm. Chủ thể thực hiện: Khoa chuyên môn và DN đối tác.
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lực đào tạo và cơ sở vật chất: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, cán bộ kỹ thuật; đồng thời huy động nguồn lực từ DN để cải thiện trang thiết bị thực hành, đảm bảo sinh viên được thực hành trên thiết bị hiện đại. Mục tiêu nâng điểm đánh giá cơ sở vật chất lên mức khá trở lên trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu, phòng tài chính và DN.
Xây dựng hệ thống quản lý kết quả đào tạo và theo dõi sinh viên sau tốt nghiệp: Thiết lập cơ chế phối hợp giữa nhà trường và DN trong việc đánh giá chất lượng đầu ra, thu thập thông tin phản hồi về việc làm và sự thích ứng của sinh viên, từ đó điều chỉnh kế hoạch đào tạo phù hợp. Mục tiêu đạt tỷ lệ sinh viên có việc làm đúng ngành nghề trên 75% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Phòng công tác học sinh sinh viên, phòng quan hệ DN.
Các giải pháp trên cần được triển khai đồng bộ trong vòng 2-3 năm, có sự cam kết và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và DN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý liên kết đào tạo nghề theo hướng tiếp cận cung – cầu.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban giám hiệu và cán bộ quản lý các trường cao đẳng nghề: Giúp hiểu rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý liên kết đào tạo nghề, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Doanh nghiệp tham gia liên kết đào tạo nghề: Cung cấp góc nhìn về vai trò, trách nhiệm và lợi ích khi hợp tác với nhà trường trong đào tạo nguồn nhân lực, đồng thời giúp DN tham gia quản lý và giám sát chất lượng đào tạo.
Các nhà hoạch định chính sách giáo dục nghề nghiệp: Hỗ trợ xây dựng các chính sách, quy định về quản lý liên kết đào tạo nghề phù hợp với thực tiễn, thúc đẩy sự phát triển bền vững của hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Nâng cao nhận thức về quản lý liên kết đào tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy, tổ chức đào tạo và đánh giá kết quả học tập theo yêu cầu thực tế của DN và thị trường lao động.
Những đối tượng này có thể áp dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện hoạt động đào tạo nghề, tăng cường hợp tác giữa nhà trường và DN, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý liên kết đào tạo nghề theo hướng tiếp cận cung – cầu là gì?
Quản lý liên kết đào tạo nghề theo hướng tiếp cận cung – cầu là quá trình tổ chức, điều phối hoạt động liên kết giữa nhà trường và DN nhằm đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường lao động, cân đối giữa khả năng cung ứng và nhu cầu sử dụng lao động.Tại sao cần tăng cường liên kết giữa trường cao đẳng và doanh nghiệp?
Liên kết giúp nhà trường cập nhật kịp thời yêu cầu kỹ năng, kiến thức của DN, tạo điều kiện cho sinh viên thực hành, thực tập tại DN, nâng cao chất lượng đào tạo và khả năng thích ứng của sinh viên với công việc sau tốt nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.Những khó khăn chính trong quản lý liên kết đào tạo nghề hiện nay là gì?
Khó khăn gồm thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và DN trong tuyển sinh, xây dựng chương trình đào tạo; hạn chế về cơ sở vật chất và trang thiết bị thực hành; thiếu hệ thống quản lý và theo dõi kết quả đào tạo, đặc biệt là việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp.Làm thế nào để đánh giá hiệu quả của hoạt động liên kết đào tạo nghề?
Hiệu quả được đánh giá qua các chỉ số như tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành nghề, mức độ hài lòng của DN về chất lượng NL được đào tạo, sự phù hợp của chương trình đào tạo với yêu cầu thực tế, và mức độ phối hợp giữa nhà trường và DN trong quản lý đào tạo.Các bên liên quan cần làm gì để nâng cao hiệu quả quản lý liên kết đào tạo nghề?
Nhà trường cần chủ động phối hợp với DN trong tuyển sinh, xây dựng chương trình, đầu tư nguồn lực đào tạo; DN cần tham gia tích cực vào quá trình đào tạo, cung cấp thông tin nhu cầu và hỗ trợ cơ sở vật chất; các cơ quan quản lý cần hoàn thiện chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho liên kết đào tạo.
Kết luận
- Quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng Công thương Hà Nội với doanh nghiệp theo hướng tiếp cận cung – cầu là giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Thực trạng quản lý liên kết còn nhiều hạn chế như phối hợp tuyển sinh chưa hiệu quả, chương trình đào tạo chưa sát thực tế, cơ sở vật chất còn thiếu và tỷ lệ sinh viên có việc làm đúng ngành thấp.
- Đề xuất các biện pháp quản lý tập trung vào tăng cường phối hợp tuyển sinh, cải tiến chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lực và xây dựng hệ thống quản lý kết quả đào tạo.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng cho các nhà quản lý giáo dục, DN và cơ quan hoạch định chính sách trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai thí điểm các biện pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và mở rộng áp dụng trong các trường cao đẳng nghề khác trên địa bàn Hà Nội và toàn quốc.
Hành động ngay hôm nay để xây dựng mối quan hệ hợp tác bền vững giữa nhà trường và doanh nghiệp, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho tương lai!