Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tỉnh Thanh Hóa, với khu vực miền núi có đặc thù về điều kiện tự nhiên và dân cư đa dạng, đang đối mặt với thách thức trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp cho lực lượng lao động địa phương. Theo số liệu khảo sát từ năm 2019 đến 2021, quy mô học viên tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) khu vực miền núi tỉnh Thanh Hóa tăng từ 1.513 lên 2.129 học viên, phản ánh nhu cầu đào tạo nghề ngày càng lớn. Tuy nhiên, hoạt động quản lý dạy nghề tại các trung tâm này còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề tại các Trung tâm GDNN-GDTX khu vực miền núi tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2019-2021, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 5 trung tâm cấp huyện gồm Như Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh, Bá Thước và Ngọc Lặc, với đối tượng khảo sát gồm 45 cán bộ quản lý, 115 giáo viên và 300 học viên. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại khu vực miền núi Thanh Hóa.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và đào tạo nghề, trong đó có:
- Lý thuyết quản lý theo Fayol: Quản lý là quá trình đạt mục tiêu tổ chức thông qua các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Mô hình quản lý chất lượng đào tạo nghề của UNESCO: Nhấn mạnh vai trò của chính sách, kế hoạch đào tạo, phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập trong nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
- Khái niệm dạy nghề theo Luật Giáo dục nghề nghiệp (2006): Dạy nghề là hoạt động trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để người học có thể tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Các khái niệm chính bao gồm: dạy nghề, quản lý hoạt động dạy nghề, Trung tâm GDNN-GDTX, chất lượng đào tạo nghề, và nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính với cỡ mẫu 195 người gồm cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tại 5 trung tâm GDNN-GDTX khu vực miền núi tỉnh Thanh Hóa. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện và mẫu phân tầng nhằm đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu bao gồm:
- Dữ liệu sơ cấp: thu thập qua phiếu khảo sát, phỏng vấn sâu, quan sát thực tế tại các trung tâm.
- Dữ liệu thứ cấp: tài liệu pháp luật, báo cáo ngành, các nghiên cứu liên quan.
Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích tần suất, điểm trung bình và so sánh tỷ lệ phần trăm để đánh giá thực trạng quản lý. Ngoài ra, phân tích nội dung được áp dụng cho các ý kiến phỏng vấn và nhận xét mở nhằm làm rõ các vấn đề quản lý.
Thời gian nghiên cứu kéo dài trong 3 năm (2019-2021), phù hợp với phạm vi khảo sát và thu thập dữ liệu thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy nghề: Khoảng 68% cán bộ quản lý đánh giá việc xây dựng kế hoạch dạy nghề tại các trung tâm còn thiếu tính khoa học và chưa bám sát nhu cầu thị trường lao động địa phương. Tỷ lệ này phản ánh sự hạn chế trong việc khảo sát nhu cầu người học và doanh nghiệp.
Quản lý mục tiêu và nội dung chương trình dạy nghề: 72% giáo viên cho biết chương trình đào tạo chưa được cập nhật kịp thời theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và công nghệ mới, dẫn đến chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Năng lực đội ngũ giáo viên: 60% giáo viên và cán bộ quản lý nhận định đội ngũ giáo viên còn thiếu kỹ năng sư phạm và chuyên môn nghề nghiệp phù hợp, ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy và truyền đạt kỹ năng thực hành cho học viên.
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề: Chỉ khoảng 55% trung tâm có đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo nghề, trong khi 45% còn thiếu thốn, gây khó khăn cho việc thực hành và nâng cao tay nghề học viên.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ năng lực quản lý còn yếu kém, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan như doanh nghiệp, địa phương và trung tâm đào tạo. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của các trung tâm đào tạo nghề vùng miền núi, nơi điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn.
Việc thiếu cập nhật chương trình đào tạo và thiết bị hiện đại làm giảm khả năng đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của lao động địa phương trên thị trường. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đánh giá mức độ phù hợp của chương trình đào tạo qua các năm, hoặc bảng so sánh năng lực giáo viên theo từng trung tâm.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới quản lý, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, đồng thời tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm GDNN-GDTX miền núi Thanh Hóa.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý và giáo viên: Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về quản lý giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng sư phạm nghề nghiệp, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các viện đào tạo tổ chức.
Cải tiến xây dựng kế hoạch dạy nghề dựa trên nhu cầu thực tế: Áp dụng phương pháp khảo sát nhu cầu thị trường lao động và người học định kỳ hàng năm để xây dựng kế hoạch đào tạo sát với thực tế. Trung tâm GDNN-GDTX phối hợp với các doanh nghiệp và chính quyền địa phương thực hiện.
Đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo nghề: Cập nhật nội dung chương trình đào tạo theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, tăng cường thực hành và ứng dụng công nghệ mới. Thời gian triển khai trong 2 năm, do các trung tâm phối hợp với các trường cao đẳng, đại học chuyên ngành.
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề: Xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo nghề, ưu tiên các ngành nghề có nhu cầu cao. UBND tỉnh và các sở ngành liên quan cần hỗ trợ kinh phí và chính sách ưu đãi.
Tăng cường liên kết đào tạo và giới thiệu việc làm với doanh nghiệp: Thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp địa phương để tổ chức đào tạo gắn với thực tế sản xuất, đồng thời tư vấn, giới thiệu việc làm cho học viên sau đào tạo. Trung tâm GDNN-GDTX chủ trì phối hợp với các doanh nghiệp và chính quyền địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động dạy nghề, giúp nâng cao năng lực quản lý và xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp.
Giáo viên và nhân viên các Trung tâm GDNN-GDTX: Tham khảo các biện pháp đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo và quản lý học viên hiệu quả.
Nhà hoạch định chính sách giáo dục và đào tạo: Cung cấp dữ liệu và phân tích thực trạng để xây dựng chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp phù hợp với đặc thù vùng miền núi.
Doanh nghiệp và tổ chức liên kết đào tạo: Hiểu rõ vai trò và cơ chế phối hợp trong đào tạo nghề, từ đó tham gia hiệu quả vào quá trình đào tạo và tuyển dụng lao động.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý hoạt động dạy nghề tại các trung tâm miền núi có những khó khăn gì?
Khó khăn chủ yếu là năng lực cán bộ quản lý và giáo viên còn hạn chế, cơ sở vật chất thiếu thốn, chương trình đào tạo chưa cập nhật kịp thời, và thiếu sự phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp. Ví dụ, chỉ khoảng 55% trung tâm có đủ thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo.Làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm này?
Cần tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, và xây dựng mối liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp để đảm bảo đào tạo sát với nhu cầu thực tế.Đối tượng học nghề tại các trung tâm GDNN-GDTX miền núi gồm những ai?
Đa dạng về độ tuổi, trình độ nhận thức và nhu cầu học nghề, bao gồm người lao động địa phương, học sinh tốt nghiệp THCS, THPT và người có nhu cầu học tập suốt đời.Vai trò của chính sách nhà nước trong quản lý dạy nghề là gì?
Chính sách và văn bản pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đào tạo nghề, đảm bảo tính thống nhất, minh bạch và hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và quản lý.Làm sao để đảm bảo việc đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động?
Thông qua khảo sát nhu cầu thị trường định kỳ, xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp, liên kết với doanh nghiệp trong đào tạo và giới thiệu việc làm, giúp học viên có cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp.
Kết luận
- Quản lý hoạt động dạy nghề tại các Trung tâm GDNN-GDTX khu vực miền núi tỉnh Thanh Hóa còn nhiều hạn chế về năng lực quản lý, chương trình đào tạo và cơ sở vật chất.
- Nhu cầu đào tạo nghề tại khu vực miền núi tăng trưởng ổn định, đòi hỏi nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý bao gồm đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đổi mới chương trình, đầu tư thiết bị và tăng cường liên kết với doanh nghiệp.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp tại vùng miền núi, góp phần phát triển nguồn nhân lực địa phương.
- Các bước tiếp theo cần triển khai thực hiện các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng khảo sát để hoàn thiện công tác quản lý dạy nghề.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm GDNN-GDTX miền núi Thanh Hóa, góp phần phát triển bền vững nguồn nhân lực địa phương!