Tổng quan nghiên cứu

Di tích lịch sử - văn hóa (LSVH) là thành tố quan trọng của di sản văn hóa dân tộc, chứa đựng giá trị vật chất và tinh thần qua nhiều thế hệ. Tính đến tháng 10 năm 2019, tỉnh Bình Dương có 59 di tích được xếp hạng, trong đó 13 di tích cấp quốc gia và 46 di tích cấp tỉnh, bao gồm các loại hình đa dạng như di tích lịch sử cách mạng, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ và danh lam thắng cảnh. Bình Dương còn có hơn 500 di tích phổ thông chưa được công nhận, chủ yếu là đền chùa, đình, miếu, nhà cổ.

Quản lý nhà nước (QLNN) về di tích LSVH đóng vai trò then chốt trong việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích, góp phần giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa, công nghiệp hóa và đô thị hóa bùng nổ, nhiều di tích tại Bình Dương đang đối mặt với nguy cơ xuống cấp, xâm lấn và khai thác không đúng quy hoạch. Thực trạng này đặt ra yêu cầu cấp thiết nghiên cứu và hoàn thiện công tác QLNN về di tích LSVH trên địa bàn tỉnh.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng QLNN về di tích LSVH tại Bình Dương từ năm 2013 đến nay, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý. Nghiên cứu có phạm vi không gian trên toàn tỉnh Bình Dương, tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. Kết quả nghiên cứu nhằm hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích, góp phần phát triển bền vững văn hóa và kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước, quản lý di sản văn hóa và phát triển bền vững. Hai khung lý thuyết chính bao gồm:

  1. Lý thuyết quản lý nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của các cơ quan hành chính trong việc xây dựng, ban hành và thực thi chính sách, pháp luật nhằm điều chỉnh hành vi của tổ chức, cá nhân trong bảo vệ và phát huy giá trị di tích LSVH. Quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động chấp hành và điều hành dựa trên pháp luật, nhằm duy trì ổn định và phát triển xã hội.

  2. Lý thuyết quản lý di sản văn hóa: Tập trung vào bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, trong đó di tích LSVH là bộ phận quan trọng. Lý thuyết này đề cập đến các khái niệm như di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, phân loại di tích theo cấp độ và loại hình, cũng như các yếu tố tác động đến quản lý di tích như chính trị, pháp lý, nguồn lực tài chính, tổ chức bộ máy và hội nhập quốc tế.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, quản lý nhà nước, bảo tồn di tích, phát huy giá trị di tích, phân cấp quản lý, xã hội hóa nguồn lực.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng, bao gồm:

  • Phân tích, thống kê, tổng hợp: Thu thập và hệ thống hóa số liệu về di tích LSVH trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước từ năm 2013 đến nay.

  • Xử lý thông tin, số liệu: Sử dụng các công cụ thống kê để phân tích dữ liệu thu thập được, làm cơ sở đánh giá khách quan về hiệu quả quản lý.

  • Đối chiếu, so sánh: So sánh thực trạng quản lý di tích tại Bình Dương với các địa phương khác và các tiêu chuẩn quản lý nhà nước về di tích.

  • Lấy ý kiến chuyên gia: Phỏng vấn các nhà quản lý, cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực di tích để thu thập quan điểm, đánh giá và đề xuất giải pháp.

  • Dự báo: Đưa ra các dự báo về xu hướng phát triển và những thách thức trong quản lý di tích LSVH trong tương lai.

Nguồn dữ liệu chính gồm số liệu thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương, các văn bản pháp luật, báo cáo chuyên ngành và ý kiến chuyên gia. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ 59 di tích đã được xếp hạng và một số di tích phổ thông tiêu biểu. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu toàn bộ đối với di tích đã xếp hạng và mẫu chọn lọc đối với di tích phổ thông. Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2013 đến 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch: Bình Dương đã xây dựng các chương trình bảo tồn, tôn tạo di tích giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020. Tuy nhiên, chỉ khoảng 70% di tích cấp quốc gia và 60% di tích cấp tỉnh được tu bổ, tôn tạo đúng kế hoạch. Một số di tích xuống cấp nghiêm trọng do thiếu nguồn lực và quy hoạch chưa sát thực tế.

  2. Ban hành và thực thi văn bản pháp luật, chính sách: Luật Di sản văn hóa và các nghị định liên quan đã được áp dụng, nhưng việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện còn hạn chế. Khoảng 40% các dự án tu bổ di tích chưa tuân thủ đầy đủ quy trình pháp lý, dẫn đến hiệu quả bảo tồn thấp.

  3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý: Đội ngũ cán bộ quản lý di tích tại Bình Dương còn thiếu về số lượng và chuyên môn. Chỉ khoảng 55% cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp, nhiều người chưa được đào tạo bài bản về quản lý di tích. Bộ máy tổ chức còn chồng chéo, phân cấp chưa rõ ràng gây khó khăn trong phối hợp.

  4. Nguồn lực tài chính và vật chất: Ngân sách nhà nước dành cho bảo tồn di tích chiếm khoảng 60% tổng nhu cầu, phần còn lại phụ thuộc vào xã hội hóa và tài trợ. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa còn hạn chế, chỉ đạt khoảng 25% kế hoạch. Cơ sở vật chất phục vụ bảo tồn di tích còn thiếu thốn, nhiều công trình xuống cấp chưa được đầu tư kịp thời.

  5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện nhưng chưa thường xuyên và toàn diện. Tỷ lệ vi phạm pháp luật về di tích giảm khoảng 15% so với giai đoạn trước, nhưng vẫn còn tồn tại các hành vi lấn chiếm, sử dụng đất di tích sai mục đích.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do sự phối hợp giữa các cấp, ngành chưa chặt chẽ, nguồn lực tài chính và nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, cùng với việc thực thi pháp luật còn yếu kém. So với các tỉnh phát triển như Thành phố Hồ Chí Minh hay Bắc Ninh, Bình Dương còn thiếu sự đầu tư đồng bộ và chiến lược dài hạn trong quản lý di tích.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ di tích được tu bổ theo cấp độ, bảng so sánh nguồn lực tài chính giữa các năm và biểu đồ tròn phân bổ nguồn lực tài chính theo các kênh. Các kết quả này cho thấy cần có sự đổi mới trong quản lý, tăng cường xã hội hóa và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.

Việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích không chỉ góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa mà còn thúc đẩy phát triển du lịch, tạo nguồn thu cho địa phương. Do đó, hoàn thiện QLNN về di tích LSVH là nhiệm vụ cấp thiết, cần sự chung tay của cả hệ thống chính trị và xã hội.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và triển khai chiến lược quản lý di tích đồng bộ, có lộ trình rõ ràng: Cần hoàn thiện quy hoạch bảo tồn, tôn tạo di tích phù hợp với điều kiện thực tế của Bình Dương, ưu tiên các di tích cấp quốc gia và có giá trị đặc biệt. Thời gian thực hiện từ 2024 đến 2028, do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các địa phương.

  2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi: Cụ thể hóa các chính sách, quy định liên quan đến quản lý di tích, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật. Thực hiện trong giai đoạn 2024-2026, phối hợp giữa các cơ quan pháp luật và quản lý văn hóa.

  3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý di tích: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý cho cán bộ, tăng cường tuyển dụng nhân lực chất lượng cao. Thời gian thực hiện từ 2024 đến 2027, do Sở Văn hóa và các trường đào tạo chuyên ngành đảm nhiệm.

  4. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, vật chất: Đẩy mạnh xã hội hóa, kêu gọi đầu tư từ doanh nghiệp, tổ chức xã hội, đồng thời sử dụng ngân sách nhà nước một cách hiệu quả, minh bạch. Thực hiện liên tục từ 2024, do UBND tỉnh và Sở Tài chính phối hợp quản lý.

  5. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thiết lập kế hoạch thanh tra định kỳ, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về di tích. Thực hiện từ 2024, do Thanh tra Sở Văn hóa phối hợp với các cơ quan chức năng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa và di tích: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các cấp tại Bình Dương và các tỉnh khác có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý di tích.

  2. Các nhà nghiên cứu, học giả trong lĩnh vực quản lý công và văn hóa: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn quý giá để phát triển các nghiên cứu sâu hơn về quản lý di sản văn hóa và phát triển bền vững.

  3. Doanh nghiệp và tổ chức xã hội tham gia xã hội hóa bảo tồn di tích: Các tổ chức này có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về vai trò, trách nhiệm và cơ hội hợp tác trong bảo tồn, phát huy giá trị di tích.

  4. Cộng đồng dân cư và các tổ chức phi chính phủ: Nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của di tích LSVH, thúc đẩy sự tham gia tích cực trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa là gì?
    Quản lý nhà nước về di tích LSVH là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích dựa trên pháp luật. Ví dụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và giám sát thực hiện các dự án bảo tồn di tích.

  2. Tại sao cần phải hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích LSVH?
    Hoàn thiện quản lý giúp bảo tồn các giá trị lịch sử, văn hóa, đồng thời phát huy tiềm năng kinh tế từ du lịch. Thực tế cho thấy nhiều di tích tại Bình Dương xuống cấp do quản lý chưa hiệu quả, gây mất mát tài sản văn hóa quý giá.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý di tích?
    Bao gồm yếu tố chính trị, pháp lý, năng lực đội ngũ cán bộ, nguồn lực tài chính, tổ chức bộ máy, sự phối hợp giữa các cơ quan và tác động của toàn cầu hóa. Ví dụ, thiếu nguồn lực tài chính làm nhiều di tích không được tu bổ kịp thời.

  4. Làm thế nào để huy động nguồn lực xã hội hóa trong bảo tồn di tích?
    Thông qua kêu gọi đầu tư, tài trợ từ doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng, đồng thời tạo cơ chế ưu đãi, minh bạch trong sử dụng nguồn vốn. Bình Dương đã bắt đầu áp dụng nhưng tỷ lệ huy động còn thấp, cần đẩy mạnh hơn.

  5. Vai trò của cộng đồng trong quản lý di tích LSVH là gì?
    Cộng đồng có vai trò giám sát, bảo vệ di tích, tham gia các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Sự tham gia của người dân giúp phát hiện vi phạm, đồng thời nâng cao ý thức giữ gìn di sản văn hóa.

Kết luận

  • Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tại tỉnh Bình Dương từ năm 2013 đến nay.
  • Xác định các hạn chế về chiến lược, pháp luật, tổ chức bộ máy, nguồn lực tài chính và nhân lực trong quản lý di tích.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước, bao gồm xây dựng chiến lược, hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ, huy động nguồn lực và tăng cường thanh tra, kiểm tra.
  • Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và các tổ chức xã hội trong lĩnh vực bảo tồn di tích.
  • Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2024-2028 nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di tích LSVH, góp phần phát triển bền vững văn hóa và kinh tế tỉnh Bình Dương.

Hãy hành động ngay để bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cho các thế hệ mai sau!