Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) được xem là nhân tố then chốt thúc đẩy sự phát triển bền vững của quốc gia. Tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) cho sự nghiệp GD&ĐT công lập chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên NSNN, phản ánh tầm quan trọng của nguồn vốn này đối với sự phát triển ngành giáo dục địa phương. Giai đoạn 2018-2020, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT trên địa bàn huyện Đại Từ đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế như lập dự toán chưa sát thực tế, phân bổ dự toán cứng nhắc, lãng phí trong thực hiện chi và công tác thanh tra, kiểm tra chưa chặt chẽ.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT công lập trên địa bàn huyện Đại Từ, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành giáo dục địa phương. Nghiên cứu tập trung vào các nội dung: lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán và công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT công lập trong giai đoạn 2018-2020. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các cơ quan quản lý tài chính, Phòng GD&ĐT huyện và 97 cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn huyện Đại Từ.

Việc nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn lực tài chính cho sự nghiệp giáo dục phát triển bền vững, đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt tập trung vào quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Xem ngân sách nhà nước là công cụ chính sách kinh tế và công cụ quản lý tài chính nhằm phân bổ nguồn lực hiệu quả, đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Lý thuyết này nhấn mạnh nguyên tắc quản lý theo dự toán, nguyên tắc công khai minh bạch, nguyên tắc cân đối ngân sách và nguyên tắc rõ ràng, trung thực trong quản lý chi NSNN.

  2. Mô hình quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục: Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình vận dụng các chính sách, công cụ và phương pháp quản lý nhằm sử dụng nguồn vốn NSNN cho các cơ sở giáo dục công lập một cách hiệu quả, tiết kiệm và đúng quy định. Mô hình này bao gồm các khái niệm chính như lập dự toán chi, chấp hành dự toán chi, quyết toán chi và thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên.

Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước, chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách, thanh tra kiểm tra ngân sách, và các nguyên tắc quản lý ngân sách như nguyên tắc dự toán, nguyên tắc công khai, nguyên tắc cân đối.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp. Thông tin thứ cấp được thu thập từ các tài liệu pháp luật, báo cáo ngân sách, các công trình nghiên cứu liên quan và số liệu thống kê của huyện Đại Từ giai đoạn 2018-2020. Thông tin sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp và phỏng vấn 205 đối tượng gồm 11 nhà quản lý và 194 cán bộ tài chính, kế toán tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn huyện.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tích mô tả thống kê: Sử dụng các chỉ tiêu thống kê để phân tích biến động, xu hướng và cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT.
  • Phân tích so sánh: So sánh các chỉ tiêu chi ngân sách qua các năm và giữa các cấp học để đánh giá hiệu quả quản lý.
  • Phân tích định tính: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN dựa trên ý kiến khảo sát và phỏng vấn.
  • Sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá mức độ đồng thuận của các đối tượng khảo sát về các nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN.

Cỡ mẫu khảo sát gồm toàn bộ 97 cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn huyện Đại Từ, với mỗi cơ sở phỏng vấn 2 người, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT: Tổng dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT công lập trên địa bàn huyện Đại Từ tăng trưởng ổn định qua các năm 2018-2020, với tốc độ tăng trung bình khoảng 7% mỗi năm. Cơ cấu dự toán chi tập trung chủ yếu vào các cấp học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, chiếm trên 85% tổng dự toán. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy 35% các cơ sở giáo dục đánh giá việc lập dự toán chưa sát với thực tế nhu cầu, dẫn đến phân bổ ngân sách chưa hiệu quả.

  2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN: Tỷ trọng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT trong tổng chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện duy trì ở mức khoảng 40%. Cơ cấu chi tập trung vào chi thanh toán cá nhân (chiếm 60%), chi nghiệp vụ chuyên môn (20%), chi quản lý hành chính (15%) và chi mua sắm, sửa chữa tài sản (5%). Tỷ lệ chấp hành dự toán chi thường xuyên đạt trung bình 92%, tuy nhiên vẫn còn tình trạng chi vượt dự toán ở một số đơn vị.

  3. Quyết toán chi thường xuyên NSNN: Công tác quyết toán được thực hiện đúng thời gian quy định, với tỷ lệ quyết toán đạt trên 95% số dự toán được giao. Tuy nhiên, chất lượng báo cáo quyết toán còn hạn chế, chưa phản ánh đầy đủ và chính xác các khoản chi phát sinh. Khoảng 8% số đơn vị bị KBNN từ chối thanh toán do sai phạm về chế độ chi.

  4. Thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN: Trong giai đoạn 2018-2020, huyện Đại Từ đã thực hiện trên 20 cuộc thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT. Qua đó, phát hiện và thu hồi khoảng 500 triệu đồng các khoản chi sai mục đích, góp phần nâng cao kỷ luật tài chính. Tuy nhiên, công tác thanh tra còn mang tính hình thức và chưa thường xuyên, chưa phát huy hết hiệu quả kiểm soát.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những tồn tại trên xuất phát từ việc lập dự toán chưa sát thực tế do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và các cơ sở giáo dục. Việc phân bổ dự toán còn cứng nhắc, chưa linh hoạt theo nhu cầu thực tế của từng đơn vị. So với kinh nghiệm của thị xã Phổ Yên và huyện Sông Lô, nơi công tác lập dự toán và quản lý chi ngân sách được thực hiện bài bản, chặt chẽ hơn, huyện Đại Từ cần cải thiện quy trình lập dự toán và tăng cường phối hợp liên ngành.

Cơ cấu chi tập trung lớn vào chi thanh toán cá nhân phản ánh ưu tiên của ngân sách cho đội ngũ cán bộ giáo viên, tuy nhiên chi mua sắm, sửa chữa tài sản còn thấp, ảnh hưởng đến chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Việc này cần được điều chỉnh để đảm bảo phát triển đồng bộ.

Công tác quyết toán và thanh tra, kiểm tra tuy được thực hiện nhưng còn hạn chế về chất lượng và tính thường xuyên, dẫn đến một số sai phạm chưa được phát hiện kịp thời. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách còn hạn chế, gây khó khăn trong việc kiểm soát và báo cáo chính xác.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện tốc độ tăng trưởng dự toán và chi ngân sách qua các năm, biểu đồ tròn về cơ cấu chi theo nội dung kinh tế, và bảng tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra với số tiền thu hồi và số cuộc thực hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN: Động viên các cơ sở giáo dục phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện trong việc xây dựng dự toán sát thực tế, dựa trên nhu cầu thực tế và các tiêu chuẩn, định mức hiện hành. Thời gian thực hiện: ngay trong năm ngân sách tiếp theo. Chủ thể thực hiện: Phòng GD&ĐT, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

  2. Cải thiện cơ cấu chi ngân sách: Điều chỉnh tăng tỷ trọng chi mua sắm, sửa chữa tài sản nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, đồng thời duy trì ưu tiên chi cho đội ngũ cán bộ giáo viên. Thời gian thực hiện: kế hoạch ngân sách 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch.

  3. Nâng cao chất lượng công tác quyết toán và báo cáo: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, tài chính cho cán bộ kế toán các cơ sở giáo dục, đồng thời áp dụng phần mềm quản lý tài chính hiện đại để đảm bảo tính chính xác, kịp thời của báo cáo quyết toán. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng GD&ĐT.

  4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm soát chi ngân sách: Thiết lập kế hoạch thanh tra định kỳ và đột xuất, phối hợp chặt chẽ với Kho bạc Nhà nước để kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, xử lý nghiêm các sai phạm nhằm nâng cao kỷ luật tài chính. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước.

  5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách: Xây dựng hệ thống quản lý ngân sách điện tử, giúp theo dõi, giám sát và báo cáo chi ngân sách nhanh chóng, chính xác, minh bạch. Thời gian thực hiện: 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tài chính ngân sách các cấp: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN, giúp nâng cao năng lực lập kế hoạch, điều hành và kiểm soát ngân sách hiệu quả.

  2. Lãnh đạo và cán bộ Phòng GD&ĐT huyện, tỉnh: Tham khảo để hiểu rõ thực trạng và các giải pháp quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục, từ đó áp dụng vào công tác quản lý tài chính tại địa phương.

  3. Cán bộ kế toán và tài chính các cơ sở giáo dục công lập: Nắm bắt các quy trình, nguyên tắc và công cụ quản lý chi ngân sách, nâng cao kỹ năng lập dự toán, quyết toán và tuân thủ các quy định pháp luật.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu chuyên sâu về quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục công lập tại các địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục là gì?
    Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ sở giáo dục công lập, bao gồm chi trả lương, mua sắm trang thiết bị, quản lý hành chính và các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn.

  2. Tại sao quản lý chi thường xuyên NSNN lại quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục?
    Quản lý chi thường xuyên NSNN giúp đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, góp phần duy trì và phát triển chất lượng giáo dục, đồng thời tránh lãng phí và sai phạm trong sử dụng ngân sách.

  3. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN gồm những gì?
    Bao gồm nguyên tắc quản lý theo dự toán, nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn, nguyên tắc thống nhất, nguyên tắc cân đối ngân sách, nguyên tắc công khai minh bạch, nguyên tắc rõ ràng, trung thực và nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước.

  4. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN?
    Bao gồm yếu tố khách quan như chính sách pháp luật, điều kiện kinh tế - xã hội địa phương; yếu tố chủ quan như tổ chức bộ máy quản lý, năng lực cán bộ, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và nguồn lực tài chính.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục?
    Cần tăng cường lập dự toán sát thực tế, cải thiện cơ cấu chi ngân sách, nâng cao chất lượng quyết toán, tăng cường thanh tra kiểm tra, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính.

Kết luận

  • Luận văn đã đánh giá toàn diện thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT công lập trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2018-2020, chỉ ra những kết quả tích cực và tồn tại hạn chế.
  • Phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách, từ đó làm rõ nguyên nhân của các tồn tại.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN, bao gồm cải tiến lập dự toán, điều chỉnh cơ cấu chi, nâng cao chất lượng quyết toán, tăng cường thanh tra kiểm tra và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý tài chính và giáo dục huyện Đại Từ trong việc xây dựng kế hoạch và chính sách quản lý ngân sách hiệu quả hơn.
  • Đề nghị các cơ quan chức năng triển khai các giải pháp trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần phát triển bền vững sự nghiệp giáo dục địa phương.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo nguồn vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả và minh bạch.