Tổng quan nghiên cứu

Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS) là một nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật, góp phần bảo đảm an ninh chính trị và phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, nơi có 24 dân tộc thiểu số sinh sống với dân số khoảng 173 nghìn người, công tác này gặp nhiều thách thức do đặc điểm địa hình phức tạp, trình độ dân trí còn hạn chế và sự đa dạng về văn hóa, ngôn ngữ. Từ năm 2020 đến 2023, các hoạt động PBGDPL đã được triển khai với hơn 1.664 lượt người tham dự các buổi tuyên truyền cấp huyện, cùng hàng nghìn lượt người theo dõi các chương trình truyền thanh, truyền hình và trực tuyến.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tổ chức PBGDPL cho ĐBDTTS trên địa bàn huyện Cư M’gar, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này trong giai đoạn 2025-2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào địa bàn huyện Cư M’gar, với dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2020-2023, nhằm phục vụ cho việc xây dựng đề án chuyên biệt phù hợp với đặc điểm văn hóa, trình độ dân trí và điều kiện kinh tế - xã hội của đồng bào.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức PBGDPL cho ĐBDTTS, đồng thời cung cấp các giải pháp thực tiễn giúp nâng cao nhận thức pháp luật, giảm thiểu vi phạm pháp luật và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết duy vật biện chứng và lý thuyết quản lý công. Lý thuyết duy vật biện chứng giúp phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác PBGDPL, trong khi lý thuyết quản lý công tập trung vào cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ và phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS): Nhóm dân cư có số lượng ít hơn dân tộc đa số, có đặc điểm riêng về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán.
  • Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật (TCPBGDPL): Quá trình có định hướng, mục đích, kế hoạch nhằm truyền tải kiến thức pháp luật đến đối tượng tiếp nhận, tạo sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật.
  • Nguyên tắc tổ chức PBGDPL: Chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, kịp thời, đa dạng hình thức, gắn với thi hành pháp luật và phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, cá nhân.
  • Yếu tố ảnh hưởng: Trình độ dân trí, tâm lý, đặc điểm cư trú, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính gồm các văn bản pháp luật, nghị định, kế hoạch của Trung ương, tỉnh Đắk Lắk và huyện Cư M’gar từ năm 2020 đến 2023; báo cáo, đề án, tài liệu chuyên khảo liên quan đến PBGDPL cho ĐBDTTS; số liệu thống kê về dân số, trình độ học vấn, kinh tế - xã hội; kết quả khảo sát, điều tra thực tế tại địa phương.

Phương pháp nghiên cứu bao gồm:

  • Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thu thập, phân tích các văn bản pháp luật, báo cáo, đề án, công trình khoa học liên quan.
  • Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích: Xử lý số liệu về dân số, trình độ học vấn, kinh phí, số lượng buổi tuyên truyền, người tham gia.
  • Phương pháp logic - lịch sử, hệ thống - cấu trúc: Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân.
  • Phương pháp khảo sát thực địa: Thu thập ý kiến, đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL qua các buổi tuyên truyền, mô hình câu lạc bộ, tổ hòa giải.

Cỡ mẫu khảo sát bao gồm 700 phiếu điều tra tại 17 xã, thị trấn, cùng các cuộc phỏng vấn sâu với cán bộ, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên và người dân địa phương. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng theo xã, dân tộc để đảm bảo tính đại diện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Trình độ dân trí và nhân lực PBGDPL: Tỷ lệ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số dao động từ 37 đến 42 người trong giai đoạn 2021-2023, với khoảng 20% có trình độ trung cấp và cao đẳng, phần còn lại có trình độ đại học. Tuy nhiên, 5/17 xã không có công chức người dân tộc thiểu số, ảnh hưởng đến hiệu quả tuyên truyền. Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số học đúng tuổi bậc tiểu học đạt 87,69%, trung học cơ sở 88,6%, trung học phổ thông 67,36%, thấp hơn chỉ tiêu đề ra.

  2. Nội dung và hình thức PBGDPL: Từ năm 2021 đến quý I/2024, huyện tổ chức 1.664 buổi tuyên truyền với hơn 50% người tham gia là ĐBDTTS. Nội dung tập trung vào các luật mới ban hành và các chính sách liên quan đến đời sống đồng bào. Hình thức đa dạng gồm trực tiếp, trực tuyến, lưu động, qua truyền thanh, phát tài liệu, tổ chức hội thi, câu lạc bộ pháp luật. Tuy nhiên, chưa có chương trình riêng biệt cho ĐBDTTS, nội dung còn nặng về lý thuyết, thiếu hướng dẫn thực hành.

  3. Điều kiện vật chất và kinh phí: Kinh phí trung bình hàng năm cho công tác PBGDPL cấp huyện khoảng 370 triệu đồng, cấp xã gần 200 triệu đồng. Trang thiết bị như máy tính, máy chiếu, hệ thống truyền thanh được đầu tư nâng cấp, hỗ trợ tuyên truyền trực tuyến. Tuy nhiên, nguồn lực còn hạn chế, chưa có doanh nghiệp, cá nhân đồng hành hỗ trợ.

  4. Vai trò của các tổ chức và nhân sự: Huyện có 41 báo cáo viên pháp luật, trong đó 7 người là dân tộc thiểu số; 271 tuyên truyền viên pháp luật, 93 người là ĐBDTTS; 172 tổ hòa giải với 1.522 hòa giải viên, 534 người là ĐBDTTS. Các mô hình câu lạc bộ pháp luật, tổ tư vấn pháp luật được xây dựng tại 17 xã, thị trấn với hàng nghìn thành viên tham gia.

Thảo luận kết quả

Các kết quả cho thấy công tác PBGDPL cho ĐBDTTS trên địa bàn huyện Cư M’gar đã đạt được nhiều kết quả tích cực về số lượng buổi tuyên truyền, đa dạng hình thức và sự tham gia của đồng bào. Tuy nhiên, hạn chế về nội dung chưa chuyên biệt, chưa khai thác hiệu quả các hình thức phù hợp với đặc thù văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào vẫn còn tồn tại. Việc thiếu chương trình riêng biệt và tài liệu song ngữ làm giảm khả năng tiếp thu của người dân.

So sánh với các nghiên cứu về PBGDPL cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng khác cho thấy, việc kết hợp tuyên truyền qua các lễ hội truyền thống, sử dụng ngôn ngữ dân tộc trong tài liệu và phát thanh là những phương pháp hiệu quả, nhưng chưa được áp dụng triệt để tại Cư M’gar. Ngoài ra, công tác kiểm tra, giám sát và khảo sát hiệu quả PBGDPL còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá và điều chỉnh kịp thời.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng buổi tuyên truyền theo năm, tỷ lệ người tham gia là ĐBDTTS, biểu đồ phân bố trình độ học vấn của cán bộ và người dân, bảng tổng hợp kinh phí và trang thiết bị hỗ trợ. Các bảng so sánh tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đạt chuẩn học tập so với chỉ tiêu đề ra cũng giúp minh họa rõ nét hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng nội dung PBGDPL chuyên biệt, song ngữ: Thiết kế chương trình, tài liệu PBGDPL phù hợp với đặc điểm văn hóa, ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số, đặc biệt ưu tiên dịch và in ấn song ngữ tiếng phổ thông và tiếng dân tộc lớn như Êđê. Thời gian thực hiện: 2025-2026. Chủ thể: Phòng Tư pháp huyện phối hợp với các chuyên gia ngôn ngữ, văn hóa.

  2. Đổi mới hình thức tuyên truyền, lồng ghép văn hóa truyền thống: Tăng cường tổ chức PBGDPL qua các lễ hội, sinh hoạt cộng đồng, sử dụng người có uy tín trong buôn làng làm tuyên truyền viên. Thời gian: 2025-2030. Chủ thể: UBND các xã, thị trấn phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.

  3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ PBGDPL: Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng tuyên truyền, kiến thức văn hóa dân tộc cho báo cáo viên, tuyên truyền viên, hòa giải viên, ưu tiên tuyển dụng cán bộ người dân tộc thiểu số. Thời gian: 2025-2027. Chủ thể: Phòng Tư pháp huyện, Học viện Hành chính Quốc gia phân hiệu Đắk Lắk.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và khảo sát định kỳ: Xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề, khảo sát hiệu quả PBGDPL hàng năm để đánh giá, điều chỉnh kịp thời. Thời gian: Bắt đầu từ 2025 và duy trì thường xuyên. Chủ thể: Hội đồng Phối hợp PBGDPL huyện, HĐND huyện.

  5. Huy động nguồn lực xã hội: Kêu gọi sự đồng hành, tài trợ từ doanh nghiệp, tổ chức xã hội để bổ sung kinh phí, trang thiết bị phục vụ công tác PBGDPL. Thời gian: 2025-2030. Chủ thể: UBND huyện, Phòng Tư pháp, Ban Dân vận.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước và công chức làm công tác dân tộc, tư pháp: Nắm bắt cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả PBGDPL cho ĐBDTTS, áp dụng vào công tác quản lý và triển khai tại địa phương.

  2. Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên, hòa giải viên: Tăng cường kiến thức chuyên môn, kỹ năng tuyên truyền phù hợp với đặc điểm văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số.

  3. Nhà nghiên cứu, học giả trong lĩnh vực quản lý công, pháp luật và phát triển cộng đồng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp chuyên sâu về PBGDPL cho các nhóm dân cư đặc thù.

  4. Các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, nhà tài trợ: Hiểu rõ nhu cầu, thách thức và cơ hội hỗ trợ công tác PBGDPL cho đồng bào dân tộc thiểu số, từ đó xây dựng các chương trình hợp tác hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần xây dựng chương trình PBGDPL riêng cho đồng bào dân tộc thiểu số?
    Do đặc điểm văn hóa, ngôn ngữ và trình độ dân trí khác biệt, chương trình riêng giúp nội dung phù hợp, dễ hiểu, tăng hiệu quả tiếp thu và áp dụng pháp luật trong đời sống.

  2. Các hình thức phổ biến pháp luật nào phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số?
    Hình thức trực tiếp kết hợp với tuyên truyền qua lễ hội truyền thống, phát thanh bằng tiếng dân tộc, tổ chức câu lạc bộ pháp luật và sử dụng người có uy tín trong cộng đồng là những phương pháp hiệu quả.

  3. Làm thế nào để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ PBGDPL?
    Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng tuyên truyền, đào tạo tiếng dân tộc, đồng thời ưu tiên tuyển dụng cán bộ người dân tộc thiểu số để tăng tính thuyết phục và hiệu quả.

  4. Kinh phí cho công tác PBGDPL được huy động như thế nào?
    Ngoài ngân sách nhà nước, cần huy động nguồn lực xã hội từ doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng để bổ sung kinh phí, trang thiết bị, đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả.

  5. Làm sao để đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL?
    Thông qua khảo sát ý kiến người dân, thống kê số lượng buổi tuyên truyền, tỷ lệ người tham gia, mức độ hiểu biết pháp luật và giảm thiểu vi phạm pháp luật, kết hợp kiểm tra, giám sát định kỳ.

Kết luận

  • Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Cư M’gar đã đạt nhiều kết quả tích cực về số lượng và hình thức tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức pháp luật.
  • Hạn chế chính là nội dung chưa chuyên biệt, thiếu tài liệu song ngữ và chưa khai thác hiệu quả các hình thức phù hợp với đặc thù văn hóa, ngôn ngữ.
  • Đội ngũ cán bộ PBGDPL từng bước được củng cố nhưng còn thiếu chuyên môn và số lượng cán bộ người dân tộc thiểu số chưa đủ đáp ứng nhu cầu.
  • Giải pháp trọng tâm bao gồm xây dựng chương trình, tài liệu song ngữ, đổi mới hình thức tuyên truyền, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường kiểm tra giám sát và huy động nguồn lực xã hội.
  • Tiếp theo, cần triển khai đề án giai đoạn 2025-2030 với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành và cộng đồng để nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng một cộng đồng dân tộc thiểu số hiểu biết pháp luật, phát triển bền vững và hòa nhập xã hội!