Tổng quan nghiên cứu
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Thừa Thiên Huế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi nhằm hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tính đến ngày 31/12/2020, chi nhánh có tổng dư nợ đạt khoảng 2.780 tỷ đồng, tăng 7,8% so với năm 2019, với hơn 93.000 khách hàng còn dư nợ. Tuy nhiên, nguồn vốn chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách trung ương, trong khi nguồn vốn địa phương chỉ chiếm khoảng 3,7% tổng nguồn vốn, gây khó khăn trong việc chủ động triển khai các chương trình tín dụng chính sách. Bên cạnh đó, việc huy động vốn từ dân cư còn hạn chế do tâm lý và thói quen gửi tiền tại các ngân hàng thương mại, cùng với các quy định về lãi suất và cơ chế huy động vốn chưa phù hợp.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng phát triển nguồn vốn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2018-2020, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển nguồn vốn đến năm 2025. Nghiên cứu tập trung vào nguồn vốn tín dụng chính sách, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn ổn định phục vụ các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển nguồn vốn, góp phần nâng cao năng lực tài chính của NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời hỗ trợ công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về nguồn vốn ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng chính sách và tài chính vi mô. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết về nguồn vốn ngân hàng: Nguồn vốn ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động và vốn đi vay, mỗi loại có vai trò và tính chất riêng biệt ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và khả năng phát triển của ngân hàng. Lý thuyết này giúp phân tích cơ cấu nguồn vốn, chi phí vốn và các nghiệp vụ tạo vốn.
Lý thuyết phát triển nguồn vốn trong ngân hàng chính sách: Tập trung vào các nguyên tắc, mục tiêu và biện pháp huy động vốn phù hợp với đặc thù ngân hàng chính sách không vì lợi nhuận, nhằm đảm bảo nguồn vốn ổn định, chi phí thấp và phục vụ hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi.
Các khái niệm chính bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, chi phí vốn, cơ cấu nguồn vốn, nghiệp vụ tạo vốn, và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn vốn như môi trường pháp lý, kinh tế xã hội, cạnh tranh và tâm lý khách hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh. Nguồn dữ liệu chính là số liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính, thống kê hoạt động của chi nhánh NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2020, cùng các tài liệu nghiên cứu, giáo trình và các công trình khoa học liên quan.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ số liệu hoạt động của chi nhánh và khảo sát ý kiến từ cán bộ, khách hàng vay vốn. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu toàn bộ số liệu có sẵn và mẫu ngẫu nhiên có chủ đích trong khảo sát để đảm bảo tính đại diện. Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ tăng trưởng, chi phí vốn bình quân và đánh giá cơ cấu nguồn vốn. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2021 đến tháng 11/2021, bao gồm thu thập số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Quy mô nguồn vốn tăng trưởng ổn định: Tổng nguồn vốn tại chi nhánh tăng khoảng 7,8% trong năm 2020 so với năm 2019, đạt gần 2.780 tỷ đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn trung ương chiếm tới 96,3%, trong khi vốn địa phương chỉ chiếm 3,7%, cho thấy sự phụ thuộc lớn vào nguồn vốn trung ương.
Chi phí vốn còn cao và chưa tối ưu: Chi phí trả lãi bình quân nguồn vốn có trả lãi tại chi nhánh vẫn ở mức cao so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn, gây áp lực lên hiệu quả hoạt động. Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm chưa giảm đáng kể, phản ánh hiệu quả huy động vốn chưa cao.
Hình thức huy động vốn còn hạn chế: Việc huy động vốn qua các tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) chưa được triển khai đồng đều và hiệu quả tại nhiều địa phương, do công tác tuyên truyền chưa sâu rộng và phương thức thu tiền tiết kiệm chưa khoa học. Người dân vẫn ưu tiên gửi tiền tại các ngân hàng thương mại do tâm lý lãi suất cao hơn và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn.
Mạng lưới và dịch vụ chưa phát huy tối đa: Mạng lưới giao dịch của chi nhánh gồm 8 phòng giao dịch và 145 điểm giao dịch xã, tuy rộng nhưng chưa tận dụng hết tiềm năng để thu hút vốn nhàn rỗi. Công nghệ và dịch vụ ngân hàng còn hạn chế, ảnh hưởng đến sự hài lòng và thu hút khách hàng.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của việc phụ thuộc lớn vào nguồn vốn trung ương là do hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn vốn địa phương và thị trường vốn. Quy định về lãi suất không vượt quá mức lãi suất của ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn làm giảm tính cạnh tranh trong huy động vốn. So với các chi nhánh NHCSXH tại các tỉnh như Đà Nẵng và Bình Thuận, nơi đã áp dụng các chương trình huy động vốn sáng tạo như “Ngày gửi tiết kiệm chung tay vì người nghèo” với số tiền huy động lên đến hàng chục tỷ đồng, chi nhánh Thừa Thiên Huế còn nhiều tiềm năng chưa khai thác.
Việc chi phí vốn cao làm giảm khả năng mở rộng tín dụng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Các biện pháp kỹ thuật như đa dạng hóa sản phẩm huy động, hiện đại hóa công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ được xem là cần thiết để cải thiện tình hình. Ngoài ra, yếu tố tâm lý và thói quen của khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng, đòi hỏi công tác tuyên truyền và giáo dục tài chính phải được tăng cường.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn theo năm, bảng so sánh chi phí vốn bình quân giữa các năm và biểu đồ cơ cấu nguồn vốn theo tỷ lệ phần trăm để minh họa rõ ràng các xu hướng và hạn chế hiện tại.
Đề xuất và khuyến nghị
Đa dạng hóa nguồn vốn huy động: Chủ động tiếp cận và khai thác các nguồn vốn từ ngân sách địa phương, các tổ chức phi chính phủ, nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài và các tổ chức tài chính vi mô. Mục tiêu tăng tỷ trọng vốn địa phương lên ít nhất 10% tổng nguồn vốn trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo chi nhánh phối hợp với các cơ quan quản lý địa phương.
Tối ưu hóa chi phí vốn: Xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, phù hợp với thị trường và quy định pháp luật, nhằm giảm chi phí trả lãi bình quân xuống dưới mức hiện tại trong vòng 2 năm. Đồng thời, áp dụng các biện pháp quản lý chi phí phi lãi hiệu quả. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế toán và Ban điều hành chi nhánh.
Nâng cao chất lượng dịch vụ và công nghệ: Đầu tư hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin, cải tiến quy trình giao dịch, mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử để tăng sự thuận tiện cho khách hàng. Mục tiêu nâng cao mức độ hài lòng khách hàng lên trên 85% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Phòng Công nghệ thông tin và Phòng Kinh doanh.
Tăng cường công tác tuyên truyền và đào tạo: Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để tổ chức các chương trình truyền thông về ý nghĩa và lợi ích của việc gửi tiết kiệm tại NHCSXH, nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen của người dân. Mục tiêu tăng số lượng khách hàng gửi tiết kiệm qua tổ TK&VV lên 20% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Truyền thông và các tổ chức nhận ủy thác.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý NHCSXH các cấp: Nhận diện các vấn đề thực tiễn trong phát triển nguồn vốn, từ đó xây dựng chiến lược và chính sách phù hợp với đặc thù ngân hàng chính sách.
Các nhà hoạch định chính sách tài chính và ngân hàng: Hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp phát triển nguồn vốn tín dụng chính sách, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý và hỗ trợ ngân hàng chính sách.
Sinh viên, học viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng: Tài liệu tham khảo bổ ích về lý thuyết và thực tiễn phát triển nguồn vốn ngân hàng chính sách, giúp nâng cao kiến thức chuyên môn.
Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác vốn: Nắm bắt vai trò và phương thức phối hợp hiệu quả trong công tác huy động và quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách tại địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn trung ương?
Do nguồn vốn địa phương còn hạn chế và các quy định về lãi suất, cơ chế huy động vốn chưa linh hoạt, chi nhánh chưa tiếp cận hiệu quả các nguồn vốn khác ngoài ngân sách trung ương.Chi phí vốn cao ảnh hưởng thế nào đến hoạt động của NHCSXH?
Chi phí vốn cao làm giảm lợi nhuận và khả năng mở rộng tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và khả năng phục vụ các chương trình tín dụng ưu đãi.Làm thế nào để tăng cường huy động vốn từ dân cư?
Cần đa dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường tuyên truyền, thay đổi nhận thức và thói quen của người dân về gửi tiết kiệm tại NHCSXH.Vai trò của công nghệ trong phát triển nguồn vốn là gì?
Công nghệ hiện đại giúp cải tiến quy trình giao dịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo sự thuận tiện cho khách hàng, từ đó thu hút và giữ chân khách hàng gửi tiền.Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng trong bao lâu?
Các giải pháp được đề xuất hướng tới mục tiêu ngắn hạn 2 năm và dài hạn đến năm 2025, nhằm đảm bảo phát triển nguồn vốn ổn định và bền vững.
Kết luận
- Nguồn vốn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế tăng trưởng ổn định nhưng phụ thuộc lớn vào ngân sách trung ương, vốn địa phương còn hạn chế.
- Chi phí vốn cao và hình thức huy động vốn chưa đa dạng, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và khả năng mở rộng tín dụng.
- Các nhân tố khách quan và chủ quan như môi trường pháp lý, tâm lý khách hàng, công nghệ và dịch vụ ngân hàng đều tác động đến phát triển nguồn vốn.
- Đề xuất các giải pháp đa dạng hóa nguồn vốn, tối ưu chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường tuyên truyền nhằm phát triển nguồn vốn bền vững đến năm 2025.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định chính sách phát triển nguồn vốn tại NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách và an sinh xã hội.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, quý độc giả và các nhà quản lý có thể liên hệ trực tiếp với chi nhánh NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế.