Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và công nghệ thông tin (CNTT), nguồn lực thông tin số (NLTTS) ngày càng trở thành yếu tố then chốt trong hoạt động thư viện hiện đại. Tại Thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội (ĐHDHN), từ năm 2012 khi dự án xây dựng thư viện điện tử được triển khai, việc phát triển NLTTS đã được chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của người dùng tin (NDT). Tuy nhiên, thực trạng NLTTS tại thư viện vẫn còn hạn chế về số lượng và chất lượng, chưa đa dạng về loại hình tài liệu số, chỉ đáp ứng một phần nhu cầu của NDT trong và ngoài trường.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NLTTS, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển NLTTS tại Thư viện Trường ĐHDHN trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả phục vụ, góp phần đổi mới phương pháp dạy và học, đồng thời thúc đẩy nghiên cứu khoa học trong nhà trường. Qua đó, thư viện có thể xây dựng một hệ thống NLTTS hiện đại, phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NDT, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và chuyển đổi số trong giáo dục đại học.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về nguồn lực thông tin số trong thư viện hiện đại, bao gồm:
Khái niệm nguồn lực thông tin số (NLTTS): Là tập hợp các tài liệu, dữ liệu số được tổ chức, bảo quản và phổ biến qua các thiết bị điện tử nhằm phục vụ nhu cầu thông tin của người dùng. NLTTS có đặc trưng phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức, khả năng truy cập đa điểm và tính cập nhật cao.
Mô hình phát triển nguồn lực thông tin số: Quá trình phát triển NLTTS bao gồm các bước xây dựng chính sách, bổ sung tài liệu số, tổ chức quản lý, bảo quản và khai thác hiệu quả. Mô hình này nhấn mạnh nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, đầy đủ, phù hợp, hiệu quả kinh tế và phối hợp chia sẻ.
Các yếu tố tác động đến phát triển NLTTS: Bao gồm chính sách phát triển, đặc điểm nhu cầu tin của người dùng, ngân sách, trình độ cán bộ, nhận thức lãnh đạo, mức độ ứng dụng CNTT và vấn đề bản quyền số.
Khái niệm thư viện điện tử và thư viện số: Thư viện điện tử là thư viện được tin học hóa một phần hoặc toàn bộ hoạt động, trong khi thư viện số là thư viện có bộ sưu tập số được quản lý và truy cập qua hệ thống CNTT hiện đại.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:
Thu thập dữ liệu: Tổng hợp tài liệu lý luận, pháp luật liên quan đến phát triển NLTTS; khảo sát thực trạng tại Thư viện Trường ĐHDHN từ năm 2012 đến 2018.
Khảo sát điều tra: Phát phiếu hỏi ngẫu nhiên tới 300 người dùng tin, trong đó 61,3% là sinh viên, 27,7% học viên cao học và nghiên cứu sinh, 9% giảng viên và 2% các đối tượng khác.
Phân tích dữ liệu: Sử dụng thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm để đánh giá thực trạng, mức độ hài lòng và các yếu tố tác động.
Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích giai đoạn từ 2012 (khi dự án thư viện điện tử bắt đầu) đến năm 2018, nhằm đánh giá sự phát triển và đề xuất giải pháp phù hợp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng nguồn lực thông tin số: Thư viện đã xây dựng được hơn 66.000 biểu ghi trong CSDL thư mục và hơn 7.300 tài liệu trong CSDL toàn văn, bao gồm sách ngoại văn, luận án, tạp chí tiếng Việt và ngoại văn, công trình nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, số lượng tài liệu số vẫn chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn lực thông tin, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của NDT.
Chính sách phát triển NLTTS: Thư viện chưa có chính sách phát triển NLTTS bằng văn bản chính thức, dẫn đến công tác bổ sung tài liệu số còn mang tính chủ quan, chưa có quy định rõ ràng về tỷ lệ ngân sách dành cho tài liệu số. Tỷ lệ kinh phí bổ sung tài liệu số tăng dần qua các năm nhưng vẫn chưa tương xứng với nhu cầu.
Cơ sở vật chất và công nghệ: Thư viện được đầu tư hệ thống máy chủ, máy trạm, phần mềm quản lý Libol 6.5 và LibolDigital 6.5, mạng LAN, Internet cáp quang, thiết bị số hóa hiện đại. Tuy nhiên, website thư viện còn hạn chế về tốc độ truy cập, khả năng tương thích với thiết bị di động và công cụ tìm kiếm chưa tích hợp toàn diện.
Nhu cầu và mức độ hài lòng của người dùng: Khảo sát cho thấy 61,3% người dùng là sinh viên, nhóm có nhu cầu đa dạng và khả năng tiếp cận công nghệ cao. Mức độ hài lòng về nội dung và phương thức truy cập tài liệu số đạt khoảng 70%, phản ánh nhu cầu ngày càng tăng nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về chất lượng và số lượng tài liệu số.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của thực trạng hạn chế NLTTS tại Thư viện Trường ĐHDHN là do thiếu chính sách phát triển bài bản, ngân sách đầu tư chưa đủ mạnh, nhận thức của lãnh đạo và cán bộ thư viện về vai trò của NLTTS chưa đồng đều. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, thư viện đã có bước tiến trong việc số hóa tài liệu nội sinh và mua sắm tài liệu số nhưng chưa khai thác tối đa tiềm năng công nghệ thông tin.
Việc tổ chức NLTTS dưới dạng các CSDL thư mục và toàn văn giúp quản lý và khai thác hiệu quả, tuy nhiên, hạn chế về giao diện website và công cụ tìm kiếm làm giảm trải nghiệm người dùng. So sánh với các thư viện đại học khác, Thư viện Trường ĐHDHN cần nâng cao chất lượng dịch vụ số, tăng cường đào tạo kỹ năng khai thác thông tin số cho người dùng và cán bộ thư viện.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ tăng trưởng kinh phí bổ sung tài liệu số qua các năm, bảng phân tích mức độ hài lòng của các nhóm người dùng và sơ đồ cấu trúc hệ thống công nghệ thông tin của thư viện.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển NLTTS: Ban lãnh đạo Thư viện cần ban hành văn bản chính thức về phát triển NLTTS, xác định rõ tỷ lệ ngân sách ưu tiên cho tài liệu số, tiêu chí lựa chọn và thanh lọc tài liệu số. Thời gian thực hiện trong vòng 6 tháng, chủ thể là Ban Giám hiệu và Ban lãnh đạo Thư viện.
Nâng cao trình độ và kỹ năng cán bộ thư viện: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý, số hóa, bảo mật và khai thác tài liệu số cho cán bộ thư viện, đồng thời đào tạo kỹ năng sử dụng tài nguyên số cho người dùng tin. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ có kỹ năng số lên 80% trong 1 năm.
Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ và cải tiến website: Cải thiện tốc độ truy cập, tối ưu giao diện thân thiện với thiết bị di động, tích hợp công cụ tìm kiếm toàn diện (one search for all). Thời gian thực hiện 12 tháng, phối hợp với phòng CNTT và nhà cung cấp phần mềm.
Tăng cường hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin số: Thiết lập mạng lưới liên kết với các thư viện đại học, viện nghiên cứu để chia sẻ tài liệu số, tránh trùng lặp, tiết kiệm chi phí. Xây dựng cơ chế phối hợp trong 6 tháng tới, do Thư viện chủ trì.
Đảm bảo nguồn kinh phí ổn định và khai thác tài trợ: Ngoài ngân sách nhà nước, thư viện cần chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí hiệu quả. Mục tiêu tăng ngân sách dành cho NLTTS ít nhất 20% trong 2 năm tới.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo các thư viện đại học: Giúp nhận diện thực trạng và các yếu tố tác động đến phát triển NLTTS, từ đó xây dựng chính sách và chiến lược phát triển phù hợp.
Cán bộ quản lý và nhân viên thư viện: Nâng cao hiểu biết về tổ chức, quản lý, số hóa và khai thác nguồn lực thông tin số, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác.
Giảng viên và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực thông tin - thư viện: Tham khảo các khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển nghiên cứu chuyên sâu về thư viện số.
Sinh viên và học viên cao học ngành Thông tin - Thư viện: Là tài liệu học tập, tham khảo về phát triển nguồn lực thông tin số, giúp nâng cao kỹ năng và kiến thức chuyên môn.
Câu hỏi thường gặp
Nguồn lực thông tin số là gì và có đặc điểm gì nổi bật?
Nguồn lực thông tin số là tập hợp các tài liệu, dữ liệu được biểu diễn dưới dạng kỹ thuật số, có thể truy cập và xử lý qua máy tính và mạng. Đặc điểm nổi bật gồm đa dạng hình thức (văn bản, hình ảnh, âm thanh), khả năng truy cập đa điểm, tính cập nhật nhanh và dễ dàng chia sẻ.Tại sao phát triển nguồn lực thông tin số lại quan trọng đối với thư viện đại học?
Phát triển NLTTS giúp thư viện đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học hiện đại, nâng cao hiệu quả phục vụ, tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời tăng cường khả năng chia sẻ và hợp tác giữa các thư viện.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác phát triển nguồn lực thông tin số?
Bao gồm chính sách phát triển, ngân sách, trình độ cán bộ, nhận thức lãnh đạo, đặc điểm nhu cầu tin của người dùng, mức độ ứng dụng CNTT và vấn đề bản quyền số.Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá thực trạng nguồn lực thông tin số tại Thư viện Trường ĐHDHN?
Sử dụng khảo sát điều tra với 300 phiếu hỏi ngẫu nhiên, phân tích thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ phần trăm, kết hợp tổng hợp tài liệu lý luận và thực tiễn.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin số?
Bao gồm xây dựng chính sách phát triển, nâng cao trình độ cán bộ, đầu tư hạ tầng công nghệ, cải tiến website, tăng cường hợp tác chia sẻ và đảm bảo nguồn kinh phí ổn định.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa các khái niệm, lý thuyết và thực tiễn về phát triển nguồn lực thông tin số trong thư viện đại học, đặc biệt tại Thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng cho thấy NLTTS đã được phát triển nhưng còn nhiều hạn chế về số lượng, chất lượng và chính sách phát triển chưa hoàn chỉnh.
- Các yếu tố tác động chính gồm chính sách, ngân sách, trình độ cán bộ, nhận thức lãnh đạo và công nghệ thông tin.
- Đề xuất các giải pháp toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả phát triển NLTTS, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin.
- Tiếp theo, cần triển khai xây dựng chính sách phát triển, đào tạo cán bộ, nâng cấp hạ tầng công nghệ và tăng cường hợp tác chia sẻ trong vòng 1-2 năm tới để đạt hiệu quả bền vững.
Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng thư viện số hiện đại, phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Dược Hà Nội!