Tổng quan nghiên cứu
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở (DCCS) là một lĩnh vực quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nhằm đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân tại các cấp xã, phường, thị trấn và trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Theo ước tính, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi với dân số khoảng 91.245 người, trong đó có 989 đồng bào dân tộc thiểu số Hre, là địa bàn điển hình để nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện DCCS. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện năm 2017 đạt 14,2%, thu nhập bình quân đầu người đạt 32,2 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,85%, cho thấy sự phát triển kinh tế - xã hội đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích cơ sở lý luận, thực trạng pháp luật về thực hiện DCCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành trong giai đoạn 2012-2017, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả thực thi dân chủ cơ sở. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thúc đẩy phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời hỗ trợ công cuộc xây dựng nông thôn mới và cải cách hành chính tại địa phương. Qua đó, nghiên cứu cũng góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân về vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm dân chủ trực tiếp và gián tiếp tại cơ sở.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cùng quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về thực hiện dân chủ cơ sở. Các khái niệm trọng tâm bao gồm:
- Dân chủ cơ sở (DCCS): Là hình thức tổ chức thiết chế chính trị thể hiện quyền làm chủ của nhân dân tại cấp xã, phường, thị trấn và trong các cơ quan, đơn vị.
- Pháp luật về thực hiện DCCS: Hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện dân chủ cơ sở, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Quy định dân chủ phải được thực hiện trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Chế độ dân chủ trực tiếp và đại diện: Pháp luật về thực hiện DCCS vừa phát huy dân chủ trực tiếp của người dân, vừa nâng cao hiệu quả của dân chủ đại diện qua các tổ chức chính quyền địa phương.
- Vai trò của cán bộ, công chức, viên chức (CBCC, VC): Là chủ thể thực hiện pháp luật, có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân và thực thi dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, lịch sử và logic để đánh giá thực trạng pháp luật về thực hiện DCCS tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Cỡ mẫu khảo sát gồm 200 người dân và cán bộ công chức cấp xã, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2012 đến 2017, giai đoạn huyện Nghĩa Hành triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (MTQG XD NTM).
Nguồn dữ liệu chính bao gồm các văn bản pháp luật như Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH, Nghị định 04/2015/NĐ-CP, các báo cáo thực tiễn của huyện Nghĩa Hành, kết quả khảo sát ý kiến người dân và cán bộ, cùng các tài liệu nghiên cứu khoa học liên quan. Phương pháp phân tích dữ liệu định lượng kết hợp với phân tích định tính giúp làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện DCCS.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức pháp luật về thực hiện DCCS còn hạn chế: Khoảng 35% cán bộ, đảng viên và người dân tại huyện Nghĩa Hành chưa hiểu đầy đủ về các quy định pháp luật liên quan đến dân chủ cơ sở, dẫn đến hiệu quả thực thi pháp luật chưa cao.
Vai trò của cán bộ lãnh đạo và CBCC, VC chưa phát huy tối đa: Có khoảng 28% cán bộ lãnh đạo cấp xã còn xem nhẹ trách nhiệm trong việc thực hiện dân chủ, thậm chí có hiện tượng né tránh hoặc đối phó với các kiến nghị của nhân dân.
Một số nội dung dân chủ cơ sở còn vướng mắc: Quy định về “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong các lĩnh vực như đền bù giải phóng mặt bằng, tuyển dụng cán bộ, giải quyết khiếu nại tố cáo còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến sự đồng thuận và hiệu quả quản lý.
Tỷ lệ hài lòng của người dân về việc thực hiện dân chủ cơ sở đạt khoảng 62%, phản ánh sự cải thiện nhưng vẫn còn nhiều bức xúc chưa được giải quyết thỏa đáng.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa đồng đều, cùng với năng lực và nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác, huyện Nghĩa Hành có đặc thù là huyện trung du với 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng đặt ra yêu cầu cao hơn về thực hiện dân chủ cơ sở.
Việc pháp luật về thực hiện DCCS chưa được phổ biến sâu rộng và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể thực hiện là nguyên nhân làm giảm hiệu quả thực thi. Kết quả khảo sát có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ nhận thức pháp luật của cán bộ và người dân, biểu đồ tròn về mức độ hài lòng của người dân, và bảng tổng hợp các khó khăn trong thực hiện dân chủ cơ sở.
Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng pháp luật về thực hiện DCCS tại một địa bàn cụ thể, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở: Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức và người dân nhằm nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ trong thực hiện dân chủ. Mục tiêu đạt 90% cán bộ và 80% người dân hiểu rõ pháp luật trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Ban Tuyên giáo, Mặt trận Tổ quốc.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo và CBCC, VC: Tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, giải quyết khiếu nại tố cáo, phát huy vai trò trách nhiệm trong thực hiện dân chủ. Mục tiêu giảm 50% số trường hợp né tránh, đối phó trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Nội vụ, Huyện ủy, UBND huyện.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở: Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan đến dân chủ cơ sở, đặc biệt trong các lĩnh vực đền bù giải phóng mặt bằng, tuyển dụng cán bộ, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tiễn địa phương. Thời gian thực hiện: 2-3 năm. Chủ thể thực hiện: Bộ Tư pháp, HĐND tỉnh, UBND huyện.
Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện dân chủ cơ sở: Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát hoạt động của chính quyền cấp xã, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về dân chủ. Mục tiêu nâng tỷ lệ hài lòng của người dân lên trên 80% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: UBMTTQVN, các đoàn thể chính trị xã hội, UBND huyện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ, công chức, viên chức cấp xã: Nâng cao hiểu biết về pháp luật thực hiện dân chủ cơ sở, từ đó thực thi nhiệm vụ hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Lãnh đạo các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập: Áp dụng các giải pháp nâng cao trách nhiệm, phát huy vai trò người đứng đầu trong việc thực hiện dân chủ nội bộ và đối với nhân dân.
Nhà nghiên cứu, giảng viên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu sâu hơn về pháp luật dân chủ cơ sở, góp phần phát triển lý luận và thực tiễn pháp luật.
Các tổ chức chính trị - xã hội và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Tham khảo để nâng cao hiệu quả giám sát, kiểm tra việc thực hiện dân chủ cơ sở, từ đó tăng cường vai trò đại diện và bảo vệ quyền lợi của nhân dân.
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở bao gồm những nội dung chính nào?
Pháp luật điều chỉnh các nội dung như quyền được biết, quyền bàn bạc, quyền quyết định, quyền giám sát của nhân dân tại cấp xã, phường, thị trấn và trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Ví dụ, Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH quy định chi tiết các nội dung này.Tại sao pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở lại quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội?
Pháp luật này tạo môi trường minh bạch, phát huy sức mạnh cộng đồng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định xã hội và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.Những khó khăn phổ biến trong thực hiện dân chủ cơ sở tại huyện Nghĩa Hành là gì?
Bao gồm nhận thức pháp luật còn hạn chế, vai trò cán bộ lãnh đạo chưa phát huy tối đa, vướng mắc trong các quy định về dân chủ trực tiếp như đền bù giải phóng mặt bằng, và tỷ lệ hài lòng của người dân chưa cao.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ cơ sở?
Cần tăng cường tuyên truyền pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện cơ chế chính sách, đồng thời phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.Phạm vi nghiên cứu của luận văn này là gì?
Nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật và thực tiễn triển khai thực hiện dân chủ cơ sở tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2012-2017, bao gồm các cấp xã, phường, thị trấn và cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, làm rõ vai trò và đặc điểm của pháp luật trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Thực trạng pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở tại huyện Nghĩa Hành còn nhiều hạn chế, đặc biệt về nhận thức pháp luật và trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, bao gồm tuyên truyền, đào tạo, hoàn thiện chính sách và tăng cường giám sát.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc hỗ trợ xây dựng huyện Nghĩa Hành trở thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu tại các địa phương khác để hoàn thiện hệ thống pháp luật về dân chủ cơ sở trên toàn quốc.
Quý độc giả và các nhà quản lý, nghiên cứu được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu này để nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ cơ sở, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam vững mạnh.