LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU
1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm về nhà ở và công trình xây dựng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nhà ở
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm nhà ở
1.1.3. Phân loại nhà ở
1.1.4. Khái niệm, đặc điểm và phân loại công trình xây dựng
1.1.4.1. Khái niệm và đặc điểm công trình xây dựng
1.1.4.2. Phân loại công trình xây dựng
1.2. Khái niệm và nguyên tắc đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
1.2.1. Khái niệm về quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
1.2.2. Khái niệm về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
1.2.2.1. Quan niệm về đăng ký quyền sở hữu tài sản
1.2.2.2. Quan niệm về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
1.2.3. Nguyên tắc đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
1.3. Khái quát pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1991
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2005
1.3.3. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay
1.4. Kinh nghiệm xây dựng pháp luật về đăng ký quyền sở hữu tài sản của một số nước trên thế giới
1.4.1. Pháp luật về đăng ký quyền sở hữu tài sản của Nhật Bản
1.4.2. Pháp luật về đăng ký quyền sở hữu tài sản của Hàn Quốc
1.4.3. Pháp luật về đăng ký quyền sở hữu tài sản của Liên bang Nga
1.4.4. Pháp luật về đăng ký quyền sở hữu tài sản của Australia
1.4.5. Pháp luật về đăng ký quyền sở hữu tài sản của Trung Quốc
1.4.6. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam thông qua việc nghiên cứu pháp luật về đăng ký quyền sở hữu tài sản của một số nước trên thế giới
2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
2.1. Pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
2.1.1. Pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở
2.1.2. Pháp luật về đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng
2.2. Tác động của pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng đối với hoạt động quản lý nhà nước về bất động sản
2.2.1. Về công tác đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
2.2.2. Về xác định tính pháp lý của nhà ở và công trình xây dựng khi tham gia các giao dịch trên thị trường bất động sản
2.2.3. Về cung cấp các thông tin pháp lý và hiện trạng của nhà ở, công trình xây dựng
2.2.4. Về giải quyết các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
2.3. Đánh giá pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
2.3.1. Kết quả thực hiện pháp luật đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
2.3.2. Hệ thống pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
2.3.3. Tính nhất quán trong các quy định về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
2.3.4. Hiệu lực pháp lý của pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
3. CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THỐNG NHẤT PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM
3.1. Yêu cầu và xu hướng thống nhất pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
3.1.1. Sự phát triển kinh tế - cơ sở thực tiễn để thống nhất hoạt động đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
3.1.2. Sự phát triển lành mạnh của thị trường bất động sản - yêu cầu để thống nhất hoạt động đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
3.1.3. Yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với nhà ở và công trình xây dựng
3.1.4. Yêu cầu và xu hướng thống nhất trong hệ thống pháp luật
3.2. Định hướng thống nhất pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
3.2.1. Thống nhất một hệ thống pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cùng với đăng ký quyền sử dụng đất
3.2.2. Xác định đăng ký quyền sở hữu là việc Nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho chủ sở hữu, cũng đồng thời thực hiện công nhận cả hiện trạng, kỹ thuật của các loại tài sản này
3.2.3. Xác định đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng là cơ sở pháp lý để chủ sở hữu thực hiện các quyền dân sự về tài sản trong thị trường bất động sản
3.2.4. Thống nhất chế định về đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng với chế định về hợp đồng, giao dịch bất động sản và thủ tục chuyển quyền sở hữu, sử dụng bất động sản
3.3. Giải pháp thống nhất pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng
3.3.1. Thống nhất một văn bản quy phạm pháp luật quy định về đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng và quyền sử dụng đất
3.3.2. Thống nhất hình thức đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cùng với đăng ký quyền sử dụng đất
3.3.3. Thống nhất hồ sơ và quy trình đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cùng với quyền sử dụng đất
3.3.4. Hình thành hệ thống thông tin pháp lý về nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất do một cơ quan thống nhất quản lý để phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước và tạo điều kiện cho thị trường bất động sản phát triển lành mạnh
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO